Nội dung lý thuyết
* Nguyên nhân
- Các nước tư bản cần thị trường, thuộc địa nên đẩy mạnh xâm lược thuộc địa.
- Đông Nam Á có vị trí chiến lược quan trọng.
- Giàu tài nguyên thiên nhiên, có nền văn hóa lâu đời.
- Chế độ phong kiến khủng hoảng, kinh tế kém phát triển. Nhìn chung, từ giữa thế kỉ XIX, Đông Nam Á khủng hoảng triền miên về chính trị, kinh tế, xã hội.
* Quá trình xâm lược
Tên các nước Đông Nam Á |
Thực dân Xâm lược |
Thời gian hoàn thành xâm lược |
In-đô-nê-xi-a |
Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Hà Lan |
Giữa XIX Hà Lan hoàn thành xâm chiếm và lập ách thống trị |
Phi-lip-pin |
Tây Ban Nha, Mĩ |
Giữa thế kỉ XVI Tây Ban Nha thống trị - Năm 1898 Mĩ chiến tranh với Tây Ban Nha, hất cẳng Tây Ban Nha khỏi Phi-lip-pin. - Năm 1899-1902 Mĩ chiến tranh xâm lược Philíppin, biến quần đảo, này thành thuộc điạ của Mĩ. |
Miến Điện |
Anh |
Năm 1885 Anh thôn tính Miến Điện |
Ma-lai-xi-a |
Anh |
Đầu thế kỉ XIX Mã - lai trở thành thuộc địa của Anh |
Việt Nam - Lào- Cam-pu-chia |
Pháp |
Cuối thế kỉ XIX, Pháp hoàn thành xâm lược 3 nước Đông Dương |
Xiêm (Thái Lan) |
Anh - Pháp tranh chấp |
Xiêm vẫn giữ được độc lập |
- Chính sách thống trị thực dân Hà Lan đã làm bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
- 1825-1830: diễn ra cuộc khởi nghĩa do hoàng tử Di-pô-nê-gô-rô vương quốc Yogyacata lãnh đạo,được đông đảo nhân dân trên đảo Giava và các đảo khác đi theo, là cuộc nổi dậy lớn nhất của người Inđônêxia hồi đầu thế kỉ XIX.
- Sau thất bại của khởi nghĩa Di-pô-nê-gô-rô, diễn ra cuộc khởi nghĩa A – chê (10/1873), khởi nghĩa ở Xu-ma-tơ-ra (1873 – 1909), Ba Tắc (1878 – 1907), …
- Phong trào nông dân nổ ra mạnh mẽ, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa nông dân do Sa-min lãnh đạo năm 1890
- Các tổ chức chính trị của công nhân ra đời như: Hiệp hội công nhân đường sắt (1905), Hiệp hội công nhân xe lửa (1908). Tháng 12/1914, Liên minh xã hội dân chủ Inđônêxia ra đời nhằm tuyên truyền chủ nghĩa Mác trong công nhân đặt cơ sở cho Đảng Cộng sản ra đời (5/1920).
- Giai cấp tư sản dân tộc, tầng lớp trí thức tiếp thu tư tưởng dân chủ tư sản châu Âu, đóng vai trò nhất định trong phong trào yêu nước ở Inđônêxia đầu thế kỉ XX.
=> Vì vậy phong trào yêu nước mang màu sắc mới theo khuynh hướng dân chủ tư sản với sự tham gia của công nhân và tư sản.
* Nguyên nhân
- Thực dân Tây Ban Nha đặt ách thống trị trên 300 năm ở Philíppin, khai thác bóc lột triệt để tài nguyên và sức lao động.
- Những người theo đạo Hồi ở phía Nam (đảo Min-đa-nao) bị phân biệt đối xử vô cùng tồi tệ.
- Mâu thuẫn giữa nhân dân Philíppin và thực dân Tây Ban Nha ngày càng gay gắt => Phong trào đấu tranh bùng nổ.
* Phong trào đấu tranh
- Năm 1872 có khởi nghĩa ở Ca-vi-tô, nghĩa quân làm chủ Ca-vi-tô được 3 ngày thì thất bại.
- Vào những năm 90 của thế kỉ XIX, ở Philíppin xuất hiện 2 xu hướng chính trong phong trào giải phóng dân tộc.
Nội dung |
Xu hướng cải cách |
Xu hướng bạo động |
Lãnh đạo |
- Hô-xê-Ri-dan |
-Bô-ni-pha-xi-ô |
Lực lượng tham gia |
“Liên minh Philíppin”, bao gồm trí thức yêu nước, địa chủ, tư sản tiến bộ, một số hộ nghèo |
“Liên hiệp những người con yêu quý của nhân dân” tập hợp chủ yếu là nông dân, dân nghèo thành thị |
Hình thức đấu tranh |
Đấu tranh ôn hòa |
Khởi nghĩa, vũ trang tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa tháng 8/1896 |
Chủ trương đấu tranh |
Tuyên truyền, khơi dậy ý thức dân tộc, đòi quyền bình đẳng với người Tây Ban Nha. |
Đấu tranh lật đổ ách thống trị của Tây Ban Nha, xây dựng quốc gia độc lập. |
Kết quả - ý nghĩa |
Tuy thất bại nhưng Liên minh đã thức tỉnh, tinh thần dân tộc, chuẩn bị tư tưởng cho cao trào cách mạng sau này |
Khởi nghĩa tháng 8/1896 đã giải phóng nhiều vùng, thành lập được chính quyền nhân dân, tiến tới thành lập nền cộng hòa. |
- Năm 1898 Mĩ gây chiến với Tây Ban Nha hất cẳng Tây Ban Nha và chiếm Philippin.
- Nhân dân Philippin anh dũng chống Mĩ đến năm 1902 thất bại, Philippin trở thành thuộc địa của Mĩ.
* Bối cảnh Cam-pu-chia giữa thế kỉ XIX
- Trước khi bị Pháp xâm lược triều đình phong kiến Nô-rô-đôm suy yếu phải thần phục Thái Lan.
- Năm 1863, Pháp gây áp lực buộc vua Nô-rô-đôm phải chấp nhận quyền bảo hộ của Pháp. Sau khi gạt ảnh hưởng của Xiêm đối với triều đình Pnôm Pênh, Pháp buộc vua Nô-rô-đôm phải ký Hiệp ước 1884, biến Cam-pu-chia thành thuộc địa của Pháp.
- Ách thống trị của Pháp làm cho nhân dân Cam-pu-chia bất bình vùng dậy đấu tranh.
* Phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân Cam-pu-chia
Tên phong trào khởi nghĩa |
Thời gian |
Địa bàn hoạt động |
Kết quả |
Khởi nghĩa Si-vô-tha |
1861-1892 |
Tấn công U-đong và Phnôm Pênh |
Thất bại |
Khởi nghĩa A-cha Xoa |
1863-1866 |
Các tỉnh giáp biên giới Việt Nam, nhân dân Châu đốc (Hà Tiên) ủng hộ A-cha-xoa chống Pháp |
Thất bại |
Khởi nghĩa Pu-côm-bô |
1866-1867 |
Lập căn cứ ở Tây Ninh (Việt Nam) sau đó tấn công về Cam-pu-chia kiểm soát Pa-man tấn công U-đong |
Thất bại |
- Các cuộc khởi nghĩa nổ ra liên tục, có cuộc khởi nghĩa kéo dài tới 30 năm.
- Các cuộc đấu tranh thu hút được đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia,
- Có sự ủng hộ của nhân dân Việt Nam, đặc biệt là trong cuộc khởi nghĩa của Pu côm-bô được coi là biểu tượng về liên minh chiến đấu của nhân dân hai nước Việt Nam - Cam-pu-chia trong cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp.
* Bối cảnh lịch sử
- Giữa thế kỉ XIX chế độ phong kiến suy yếu Lào phải thuần phục Thái Lan.
- Khi tiến hành xâm lược Việt Nam và Cam-pu-chia, thực dân Pháp đã tính đến việc thôn tính Lào. Năm 1865, Pháp thăm dò khả năng xâm nhập Lào và gây sức ép buộc triều đình Luông Pha-bang phải công nhận nền thống trị của Pháp. Giữa thế kỷ XIX, chế độ phong kiến suy yếu, Lào lệ thuộc vào Xiêm, Pháp tiến hành đàm phán và gạt được Xiêm, năm 1893, Lào thực sự trở thành thuộc địa của Pháp.
- Đầu thế kỷ XX, nhân dân Lào đã tiến hành nhiều cuộc chiến tranh bất khuất trên toàn lãnh thổ để chông lại ách nô dịch tàn bạo thực dân Pháp.
Tên khởi nghĩa |
Thời gian |
Địa bàn hoạt động |
Kết quả |
Khởi nghĩa Pha-ca-đuốc |
1901-1903 |
Xa-va-na-khet, Đường 9, Biên giới Việt - Lào |
Thất bại |
Khởi nghĩa Ong Kẹo và Com-ma-đam |
1901-1937 |
Cao nguyên Bô-lô-ven |
Thất bại |
Khởi nghĩa Châu Pa-chay |
1918-1922 |
Bắc Lào, Tây Bắc Việt Nam |
Thất bại |
* Nhận xét
- Phong trào đấu tranh của nhân dân Lào, và Cam-pu-chia cuối thế kỉ XIX đầu hế kỉ XX diễn ra liên tục, sôi nổi nhưng còn mang tính tự phát.
- Hình thức đấu tranh chủ yếu là khởi nghĩa vũ trang.
- Lãnh đạo là các sĩ phu yêu nước và nông dân
* Kết quả, ý nghĩa
- Các cuộc đấu tranh đều thất bại do tự phát thiếu đường lối đúng đắn, thiếu tổ chức vững vàng.
- Thể hiện tinh thần yêu nước và tinh thần đoàn kết của nhân dân 3 nước Đông Dương
* Bối cảnh lịch sử
- Năm 1752, triều đại Ra-ma theo đuổi chính sách đóng cửa, ngăn chặn thương nhân và giáo sĩ phương Tây vào Xiêm.
- Giữa thế kỉ XIX đứng trước sự đe dọa xâm lược của phương Tây, Ra-ma IV (Mông-kút ở ngôi từ 1851-1868) đã thực hiện mở cửa buôn bán với nước ngoài, lợi dụng sự kìm chế lẫn nhau giữa các nước tư bản để bảo vệ độc lập của đất nước.
- Năm 1868, Ra-ma V (Chu-la-long-con ở ngôi từ 1868-1910) đã thực hiện nhiều chính sách cải cách.
* Nội dung cải cách
- Kinh tế:
+ Nông nghiệp: để tăng nhanh lượng gạo xuất khẩu nhà nước giảm nhẹ thuế ruộng, xóa bỏ chế độ lao dịch.
+ Công thương nghiệp: khuyến khích tư nhân bỏ vốn kinh doanh, xây dựng nhà máy, mở hiệu buôn, ngân hàng
- Chính trị:
+ Đứng đầu nhà nước vẫn là vua.
+ Giúp việc có hội đồng nhà nước (nghị viện).
+ Chính phủ có 12 bộ trưởng.
- Quân đội, tòa án, trường học được cải cách theo khuôn mẫu phương Tây.
- Về xã hội: xóa bỏ chế độ nô lệ, giải phóng người lao động.
- Đối ngoại:
+Thực hiện chính sách ngoại giao mềm dẻo.
+ Lợi dụng vị trí nước đệm giữa Anh và Pháp, cắt nhượng một số vùng đất phụ thuộc (lãnh thổ của Cam-pu-chia, Lào, Mã Lai) để giữ gìn chủ quyền.
+ Lợi dụng mâu thuẫn giữa 2 thế lực Anh - Pháp đã lựa chiều có lợi để giữ chủ quyền đất nước.
* Tính chất
+ Đưa Thái Lan phát triển theo hướng tư bản chủ nghĩa và giữ được chủ quyền độc lập.
+ Tính chất một cuộc cách mạng tư sản không triệt để.
=> Trong bối cảnh chung của châu Á, Thái Lan đã thực hiện đường lối cải cách, nhờ đó mà Thái Lan thoát khỏi thân phận thuộc địa giữ được độc lập.