Nội dung lý thuyết
Gợi ý nội dung báo cáo:
Chủ đề 1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ và sự phân chia hành chính của tỉnh hoặc thành phố:
- Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ.
- Các đơn vị hành chính.
- Ý nghĩa của vị trí địa lí đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hoặc thành phố.
Chủ đề 2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của tỉnh hoặc thành phố:
- Đặc điểm nổi bật về tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên như địa hình, khí hậu, sông ngòi, đất, biển, đảo, sinh vật, khoáng sản,...
- Những ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đến phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh hoặc thành phố.
Đây là phần tiếp theo của tóm tắt về bài thực hành tìm hiểu địa lí địa phương, tiếp nối phần tóm tắt trước:
Chủ đề 3. Đặc điểm dân cư – xã hội của tỉnh hoặc thành phố:
- Đặc điểm cơ bản về dân cư – xã hội: quy mô và gia tăng dân số, cơ cấu dân số, thành phần dân tộc, phân bố dân cư, lao động và việc làm, đô thị hoá,...
- Những ảnh hưởng của dân cư – xã hội đến phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh hoặc thành phố.
- Hướng giải quyết một số vấn đề dân cư – xã hội.
Chủ đề 4. Đặc điểm kinh tế của tỉnh hoặc thành phố:
- Những đặc điểm chung về kinh tế:
+ Trình độ phát triển kinh tế, vị thế về kinh tế của tỉnh hoặc thành phố so với cả nước (GRDP, GRDP/người).
+ Cơ cấu kinh tế phân theo ngành kinh tế, thành phần kinh tế và lãnh thổ.
+ Thế mạnh và hạn chế đối với phát triển kinh tế.
- Tình hình phát triển kinh tế:
+ Tình hình phát triển và phân bố của một số ngành kinh tế, nghề truyền thống nổi bật.
+ Một số hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp, công nghiệp nổi bật.
+ Vai trò, ý nghĩa của các ngành kinh tế, nghề truyền thống đối với phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh hoặc thành phố.
- Định hướng phát triển kinh tế.
- Thu thập tư liệu để tìm hiểu thông tin về địa lí địa phương.
- Đối chiếu, so sánh, tổng hợp các tài liệu thu thập được để lựa chọn những nội dung tiêu biểu về đặc điểm tự nhiên, kinh tế – xã hội của địa phương.
- Xử lí số liệu, lập bảng thống kê, vẽ biểu đồ,... về một số đặc điểm tự nhiên, dân cư – xã hội, kinh tế của địa phương.
- Xây dựng đề cương báo cáo.
- Viết báo cáo theo đề cương; chú ý nêu bật các vấn đề chính của chủ đề; có hình ảnh, sơ đồ, bảng thống kê, biểu đồ, lược đồ,... minh hoạ cho nội dung báo cáo.
- Thu thập tài liệu, tranh ảnh từ sách, báo, website của tỉnh hoặc thành phố, Địa chí địa phương, Tài liệu giáo dục địa phương,...
- Thu thập số liệu từ Tổng cục Thống kê, niên giám thống kê quốc gia, Cục Thống kê, niên giám thống kê của tỉnh hoặc thành phố, báo cáo tình hình phát triển kinh tế – xã hội địa phương qua các năm,...
- Hình ảnh, ghi chép thực tế tại nơi sinh sống.
CHỦ ĐỀ 4. BÁO CÁO VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
I. MỞ ĐẦU
Đà Nẵng là một trong năm thành phố trực thuộc trung ương của Việt Nam, nằm ở vị trí trung độ của đất nước, giữ vai trò là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của khu vực miền Trung – Tây Nguyên. Báo cáo này tập trung phân tích đặc điểm kinh tế của thành phố Đà Nẵng, bao gồm trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế, tình hình phát triển các ngành và định hướng phát triển kinh tế trong tương lai.
II. NỘI DUNG
1. Những đặc điểm chung về kinh tế:
- Trình độ phát triển kinh tế và vị thế: Đà Nẵng là một trong những địa phương có tốc độ phát triển kinh tế nhanh của cả nước. GRDP của thành phố liên tục tăng trưởng trong những năm gần đây, đóng góp quan trọng vào ngân sách quốc gia. So với các tỉnh thành miền Trung, Đà Nẵng có vị thế dẫn đầu về kinh tế. (Có thể chèn số liệu GRDP của Đà Nẵng và so sánh với cả nước và khu vực nếu có).
- Cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế của Đà Nẵng đang chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Công nghiệp và xây dựng giữ vai trò quan trọng. (Có thể chèn biểu đồ cơ cấu kinh tế theo ngành).
- Thế mạnh và hạn chế:
+ Thế mạnh: Vị trí địa lý thuận lợi (cảng biển, sân bay quốc tế), cơ sở hạ tầng phát triển, nguồn nhân lực chất lượng cao, tiềm năng du lịch lớn.
+ Hạn chế: Chịu ảnh hưởng của thiên tai (bão, lũ), biến đổi khí hậu, sự cạnh tranh từ các trung tâm kinh tế khác trong khu vực và cả nước.
2. Tình hình phát triển kinh tế:
- Các ngành kinh tế nổi bật:
+ Du lịch: Là ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp lớn vào GRDP của thành phố. Đà Nẵng có nhiều điểm du lịch nổi tiếng như Bán đảo Sơn Trà, Bà Nà Hills, Bãi biển Mỹ Khê, Ngũ Hành Sơn… (Có thể chèn hình ảnh các điểm du lịch).
+ Công nghiệp: Phát triển các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghệ cao, công nghệ thông tin. Các khu công nghiệp, khu công nghệ cao thu hút nhiều vốn đầu tư trong và ngoài nước.
+ Dịch vụ: Phát triển mạnh mẽ các dịch vụ thương mại, tài chính, ngân hàng, logistics, vận tải biển, viễn thông.
+ Nông nghiệp: Chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu kinh tế, tập trung vào trồng rau màu, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
- Hình thức tổ chức lãnh thổ: Đà Nẵng phát triển theo mô hình đô thị trung tâm, với các khu công nghiệp, khu đô thị mới được quy hoạch bài bản.
- Vai trò, ý nghĩa của các ngành kinh tế: Các ngành kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân, đóng góp vào ngân sách nhà nước và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
3. Định hướng phát triển kinh tế:
- Đà Nẵng xác định mục tiêu trở thành trung tâm kinh tế, tài chính, du lịch, dịch vụ lớn của khu vực và cả nước. Các định hướng phát triển kinh tế chính:
- Phát triển du lịch chất lượng cao, bền vững, kết hợp với bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghệ thông tin.
- Phát triển dịch vụ logistics, vận tải biển.
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
III. KẾT LUẬN
Kinh tế Đà Nẵng đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong những năm qua, đóng góp tích cực vào sự phát triển của khu vực miền Trung và cả nước. Với những tiềm năng và lợi thế sẵn có, cùng với những định hướng phát triển đúng đắn, Đà Nẵng được kỳ vọng sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ hơn nữa trong tương lai, trở thành một trung tâm kinh tế năng động và hiện đại.
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Website của UBND thành phố Đà Nẵng.
- Cục Thống kê Đà Nẵng.
- Niên giám thống kê của Tổng cục Thống kê.