Nội dung lý thuyết
Cho đến nay, nước ta đã tạo ra hàng trăm giống cây trồng mới. Nhờ việc vận dụng các quy luật di truyền – biến dị, sử dụng các kĩ thuật phân tử và tế bào, người ta đã rút ngắn thời gian tạo ra giống mới và đặc tính quý mà phương pháp chọn giống truyền thống chưa làm được.
a. Gây đột biến nhân tạo
* Gây đột biến nhân tạo rồi chọn cá thể để tạo giống mới.
- Ở lúa: Bằng phương pháp chọn lọc cá thể giúp chọn được giống lúa có năng suất cao như DT10, nếp thơm, TK106, … giống lúa cho mùi thơm như tám thơm, gạo cho cơm dẻo và ngon như KML39, DT33, …
- Ở đậu tương: Giống đậu tương DT74 gây đột biến thành giống DT55 có thời gian sinh trưởng ngắn, chống đổ và chịu rét tốt, hạt to, màu vàng.
- Ở lạc: Giống lạc bạch sa chiếu xạ tia X \(\rightarrow\) giống lạc V79: sinh trưởng khỏe, hạt to trung bình và đều, vỏ quả dễ bóc, tỷ lệ nhân/quả = 74%, hàm lượng protein và dầu cao.
- Ở cà chua: giống cà chua hồng lan được tạo ra từ thể đột biến tự nhiên của giống cà chua Ba Lan trắng.
* Phối hợp giữa lai hữu tính với xử lí đột biến:
- Lai hai dòng đột biến: H20 x H30 \(\rightarrow\) A20.
- Lai hai dòng: DT10 x A20 \(\rightarrow\) DT16.
- Lai lúa nếp 415 x đột biến ĐV2 \(\rightarrow\) DT21.
- Giống lúa xuân số 10 là kết quả xử lí bằng hóa chất DMS 0.02% ở đời F1 của tổ hợp kép (NN8/Xuân/Pelital) cho năng suất cao.
* Chọn giống bằng chọn dòng tế bào xoma có biến dị hoặc đột biến xoma:
- Giống lúa DR2 chịu khô hạn tốt, năng suất trung bình cao, được tạo ra từ dòng tế bào xoma biến dị của giống lúa CR203, dòng này được tách ra và tái sinh thành cây.
- Giống táo đào vàng được tạo ra bằng cách xử lí đột biến sinh trưởng cây non của giống táo Gia Lộc. Cho quả to, mã quả đẹp, có màu vàng da cam, ăn ngon, ngọt và có vị thơm đặc trưng.
b. Lai hữu tính để tạo biến dị tổ hợp hoặc chọn lọc cá thể từ các giống hiện có
* Tạo biến dị tổ hợp
- Lai DT10 năng suất cao x OM8 có hạt gạo dài, trong, cho cơm dẻo \(\rightarrow\) giống lúa DT17 có ưu điểm của 2 giống lúa nói trên.
Giống lúa DT17
* Chọn lọc cá thể
- Giống cà chua P375 tạo ra bằng phương pháp chọn lọc cá thể từ giống cà chua Đài Loan.
- Giống lúa CR203 tạo ra bằng phương pháp chọn lọc cá thể từ nguồn gen kháng rầy nâu, có khả năng kháng rầy, cho năng suất trung bình 45 – 50 tạ/ha.
Giống lúa CR203
c. Tạo giống ưu thế lai
- Giống ngô lai LVN 10 thuộc nhóm giống ngô dài ngày, được tạo ra do lai 2 dòng thuần. Có thời gian sinh trưởng ngắn và kháng sâu bệnh tốt.
Giống ngô lai LVN 10
- Giống ngô lai LVN4 đại diện nhóm trung ngày, khả năng thích ứng rộng.
Giống ngô lai LVN4
- Giống ngô LVN20 đơn ngắn ngày, chống đổ tốt, thích hợp với vụ đông xuân trên chân đất lầy thụt.
Giống ngô LVN20
d. Tạo giống đa bội thể
- P: Giống dâu Bắc Ninh (4n) x Giống lưỡng bội (2n).
\(\rightarrow\) Giống dâu số 12 (3n): có lá dày, màu xanh đậm, thịt lá nhiều, sức ra rễ cao.
Giống dâu số 12 (3n)
Trong tạo giống vật nuôi lai giống là phương pháp chủ yếu để tạo nguồn biến dị cho chọn giống mới, cải tạo năng suất thấp và tạo ưu thế lai.
a. Tạo giống mới
F1: ĐB Ỉ - 81
- P: Boc sai x Ỉ 81
F1: BS Ỉ 81
- Hai giống lợn trên có đặc điểm quý của giống lợn Ỉ 81: phát dục sớm, dễ nuôi, mắn đẻ, đẻ nhiều con, thịt thơm ngon, …
- Khắc phục được nhược điểm của lợn Ỉ như: thịt nhiều mỡ, chân ngắn, lưng võng, bụng sệ, …
b. Cải tạo giống địa phương
- Lai con cái tốt nhất của giống địa phương x con đực tốt nhất của giống ngoại
\(\rightarrow\) giống địa phương có tầm vóc như giống ngoại, tỉ lệ thị nạc tăng, khả năng thích nghi tốt.
- Ví dụ:
+ Đã cải tạo được nhược điểm của giống lợn Ỉ Móng Cái, nâng tầm vóc lúc mới xuất chuồng.
+ Bò: tạo ra đàn bò sữa bằng cách cho lai con cái nội nhiều lần với con đực ngoại \(\rightarrow\) giống bò sữa có chất lượng tốt.
c. Tạo giống có ưu thế lai
Trong những năm qua, các nhà chọn giống đã có những thành công nổi bật trong tạo giống lai F1 ở lợn, bò, gà, dê, cừu, …
+ Bò:
Lai bò vàng Thanh Hóa x Bò Hôn sten Hà Lan \(\rightarrow\) Bò F1 chịu được khí hậu nắng, cho năng suất sữa cao.
+ Vịt:
Lai vịt Anh đào x vịt cỏ
d. Nuôi thích nghi các giống nhập nội
- Nhiều giống vật nuôi có tính trạng tốt được nhập nội và nuôi thích nghi với điều kiện khí hậu và chăm sóc ở Việt Nam.
e. Ứng dụng công nghệ sinh học trong công tác giống
- Cấy chuyển phôi:
Cấy phôi từ bò mẹ cao sản sang những con bò cái khác \(\rightarrow\) 1 con bò mẹ có thể cho 10 – 500 con/năm \(\rightarrow\) nhân giống nhanh.
- Thụ tinh nhân tạo: bằng tinh trùng bảo quản trong môi trường pha chế giúp giảm số lượng và nâng cao chất lượng đực giống.
- Công nghệ gen: giúp phát hiện sớm giới tính của phôi \(\rightarrow\) phục vụ nhu cầu kinh tế.
Ví dụ: nếu nuôi bò sữa thì lấy phôi cái, nếu nuôi lấy thịt thì lấy phôi đực.