Nội dung lý thuyết
Thiên nhiên nước ta phân hóa theo Bắc - Nam, ranh giới là dãy núi Bạch Mã (khoảng vĩ độ 16oB)
a. Phần lãnh thổ phía Bắc (khoảng 16oB trở ra)
- Khí hậu:
+ Khí hậu mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh.
+ Biên độ nhiệt trung bình năm lớn, trung bình trên 10oC.
+ Tổng số giờ nắng dưới 2000 giờ.
+ Khí hậu phân thành hai mùa: mùa đông - mùa hạ.
- Cảnh quan:
+ Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng nhiệt đới gió mùa.
+ Thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các loài cây cận nhiệt, ôn đới; các loài thú có lông dày.
+ Cảnh sắc thiên nhiên thay đổi theo mùa: mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều, cây cối xanh tốt, mùa đông tiết trời lạnh, ít mưa, xuất hiện cây rụng lá.
b. Phần lãnh thổ phía Nam (khoảng 16°B trở vào)
- Khí hậu:
+ Khí hậu mang tính chất cận xích đạo gió mùa.
+ Biên độ nhiệt trung bình năm nhỏ, phố biến dưới 10oC.
+ Tổng số giờ nắng trên 2000 giờ.
+ Khí hậu phân thành hai mùa: mùa mưa - mùa khô.
- Cảnh quan:
+ Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng cận xích đạo gió mùa.
+ Thực vật là các cây họ dầu, động vật là các loài thú lớn.
+ Cảnh sắc thiên nhiên thay đổi theo mùa: mùa mưa có mưa lớn, cây cối phát triển, mùa khô ít mưa, độ ẩm thấp, xuất hiện cây chịu hạn.
Từ đông sang tây, thiên nhiên nước ta có sự phân hoá thành 3 vùng rõ rệt.
a. Vùng biển, đảo và thềm lục địa
- Vùng biển, đảo thuộc vùng biển nhiệt đới với lượng nhiệt - ẩm dồi dào, khí hậu và hải văn có sự phân mùa.
- Vùng thềm lục địa từ bắc vào nam có hình thái, độ sâu, chiều rộng khác nhau và có mối quan hệ chặt chẽ với phần lãnh thổ đất liền. Ở vùng ven biển hình thành địa hình bồi tụ, mài mòn hoặc hỗn hợp mài mòn - bồi tụ.
- Sinh vật đa dạng, phong phú tiêu biểu cho vùng biển nhiệt đới.
b. Vùng đồng bằng ven biển
- Vùng đồng bằng hình thành do quá trình bồi tụ phù sa sông và biển kéo dài không liên tục từ Móng Cái đến Hà Tiên. Địa hình thấp, khá bằng phẳng, thấp dần theo hướng tây bắc - đông nam và theo tây - đông, thường xuyên chịu ảnh hưởng của biển và vùng núi liền kề.
- Sinh vật nguyên sinh còn lại không nhiều. Các hệ sinh thái khá phong phú, điển hình là hệ sinh thái ở vùng cửa sông, đầm phá và đất ngập nước khác.
c. Vùng đồi núi
- Chiếm diện tích lớn, phân bố ở phía tây và tây bắc, chủ yếu là đồi núi thấp và bị chia cắt mạnh.
- Gió mùa kết hợp với hướng dãy núi tạo nên sự phân hóa thiên nhiên vùng đồi núi.
Phân hóa rõ rệt theo độ cao thể hiện rõ nhất ở các yếu tố: khí hậu, đất và thực vật.
a. Đai nhiệt đới gió mùa
- Độ cao trung bình dưới 600 - 700 m (ở miền Bắc) và 900 - 1000 m (ở miền Nam).
- Khí hậu: nền nhiệt cao (các tháng mùa hè trên 25oC), lượng mưa và độ ẩm thay đổi.
- Có hai nhóm đất chính: đất phù sa ở đồng bằng và đất feralit ở vùng đồi núi thấp.
- Thảm thực vật: rừng nhiệt đới ẩm, rừng rụng lá, rừng ngập mặn,... Sinh vật nhiệt đới đa dạng và phong phú.
b. Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi
- Độ cao từ 600 - 700 đến 2600 m (ở miền Bắc) và từ 900 - 1000 m (ở miền Nam) đến 2600 m.
- Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ trung bình tháng dưới 25oC, mưa và ẩm tăng.
- Đất
+ Từ 600 - 700 m đến 1600 - 1700 m: đất fe-ra-lít có mùn.
+ Từ 1600 - 1700 m trở lên: đất mùn.
- Sinh vật
+ Từ 600 - 700 m đến 1600 - 1700 m: hệ sinh thái rừng cận nhiệt lá rộng và lá kim; các loài chim, thú cận nhiệt.
+ Từ 1600 - 1700 m trở lên: thành phần loài đơn giản, xuất hiện thực vật ôn đới.
c. Đai ôn đới gió mùa trên núi
- Độ cao từ 2600 m trở lên.
- Khí hậu: nhiệt độ trung bình năm dưới 15oC, độ ẩm cao, có thể xuất hiện băng tuyết vào mùa đông.
- Đất chủ yếu là đất mùn thô.
- Thực vật ôn đới chiếm ưu thế.
- Phạm vi, ranh giới: ranh giới phía tây - tây nam của miền dọc theo hữu ngạn sông Hồng và rìa phía tây, tây nam đồng bằng Bắc Bộ.
- Địa hình
+ Địa hình chủ yếu là đồi núi thấp và đồng bằng. Đồi núi có các dãy núi cánh cung mở ra về phía bắc và phía đông, địa hình cax-tơ độc đáo; đồng bằng thấp, bằng phẳng; vùng biển nông, thềm lục địa mở rộng, nhiều đảo ven bờ và quần đảo.
+ Đất có nhiều loại khác nhau, tiêu biểu là đất feralit, đất phù sa; ngoài ra còn có đất phèn, đất mặn ven biển.
- Khí hậu: nhiệt độ thấp nhất hai miền, mùa đông lạnh và kéo dài; mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều.
- Sông ngòi: mật độ khá lớn theo hai hướng chính là vòng cung và tây bắc - đông nam; chế độ dòng chảy phân mùa rõ rệt.
- Sinh vật: tiêu biểu là rừng nhiệt đới gió mùa, thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế, xuất hiện sinh vật cận nhiệt và ôn đới.
- Khoáng sản: nhiều khoáng sản nhưng trữ lượng nhỏ, chủ yếu là than, sắt, thiếc, chì - kẽm,... thềm lục địa có dầu khí.
- Phạm vi, ranh giới: từ hữu ngạn sông Hồng và rìa phía tây, tây nam của đồng bằng Bắc Bộ tới dãy núi Bạch Mã
- Địa hình
+ Miền địa hình cao nhất nước ta với nhiều đỉnh núi cao trên 2000 m.
+ Khu vực Tây Bắc: Có dãy Hoàng Liên Sơn cao đồ sộ, dọc biên giới Việt - Lào có các dãy núi trung bình, trung tâm là các dãy núi, cao nguyên đá vôi xen kẽ những bồn địa, lòng chảo.
+ Khu vực Bắc Trung Bộ: vùng núi Trường Sơn Bắc có các dãy núi chạy song song và so le nhau mở rộng về phía biển; đồng bằng nhỏ hẹp, bị chia cắt, nhiều cồn cát, đầm phá; ven biển có địa hình bồi tụ - mài mòn; thềm lục địa càng vào nam càng thu hẹp; vùng biển có một số đảo như Cồn Cỏ, hòn Mê, hòn Ngư.
- Khí hậu: nhiệt độ trung bình năm và nhiệt độ tháng 1 cao hơn miền Đông Bắc và Đồng bằng Bắc Bộ, mùa đông đến sớm và kết thúc muộn hơn. Mưa phân mùa, Tây Bắc mưa nhiều vào mùa hạ, Bắc Trung Bộ mưa nhiều vào thu - đông.
- Sông ngòi: sông có hướng tây bắc - đông nam, một số có hướng tây - đông. Chế độ nước sông phân mùa phụ thuộc vào chế độ mưa. Sông ngòi Trung Bộ có lũ tiểu mãn vào tháng 5,6.
- Cảnh quan thiên nhiên: tiêu biểu là rừng nhiệt đới gió mùa, phổ biến các loài nhiệt đới, còn có thực vật phương Nam. Ở vùng núi cao phổ biến các loài sinh vật cận nhiệt và ôn đới.
- Khoáng sản: sắt, đồng, a-pa-tít, crôm, thiếc,...
- Phạm vi, ranh giới: phía Nam dãy Bạch Mã trở vào nam.
- Địa hình
+ Bao gồm các khối núi cổ, sơn nguyên bóc mòn, cao nguyên ba-dan, đồng bằng châu thổ và đồng bằng ven biển nhỏ hẹp
+ Vùng biển, đảo rộng lớn, nhiều vịnh biển kín gió: Quy Nhơn, Vân Phong, Cam Ranh,... nhiều đảo và quần đảo.
- Khí hậu: cận xích đạo gió mùa, nền nhiệt độ cao, biên độ nhiệt năm nhỏ, khí hậu có hai mùa mưa khô rõ rệt.
- Sông ngòi: mạng lưới khá dày đặc, chế độ dòng chảy phân mùa sâu sắc.
- Cảnh quan thiên nhiên: điển hình là đới rừng cận xích đạo gió mùa, phổ biến các loài nhiệt đới. Ven biển có hệ sinh thái rừng ngập mặn với diện tích và tính đa dạng sinh học lớn nhất cả nước.
- Khoáng sản: nổi bật là dầu mỏ, khí tự nhiên, bô-xít,...
-Thuận lợi
+ Tạo điều kiện cho các vùng, các miền của nước ta có thế mạnh khác nhau, là cơ sở để phân vùng kinh tế.
+ Tạo sự phân hóa lãnh thổ sản xuất các ngành kinh tế cùng các sản phẩm đặc trưng.
+ Tạo sự phân bố dân cư ở các vùng lãnh thổ.
- Khó khăn
+ Gây khó khăn cho sản xuất quy mô lớn ở các vùng.
+ Nhiều thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán, sạt lở đất, sương muối,...