Bài 26: Phát triển bền vững

Nội dung lý thuyết

I. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

1. Khái niệm

Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai'. Nhu cầu ở đây cụ thể là những đòi hỏi thiết yếu nhất của con người trong xã hội như thức ăn, nơi ở,... 

2. Sự tác động qua lại giữa kinh tế, xã hội và môi trường tự nhiên

Sự phát triển kinh tế thường dẫn tới sự suy giảm nguồn tài nguyên thiên nhiên và gia tăng ô nhiễm môi trường. Sự phát triển kinh tế có thể gây ra bất bình đẳng xã hội trong tiếp cận và sử dụng tài nguyên, gia tăng khoảng cách giàu nghèo nếu không có những chính sách quản lí phù hợp. Xã hội phát triển dẫn tới gia tăng các nhu cầu tiêu dùng, khai thác tài nguyên và gia tăng chất thải. Môi trường cung cấp những điều kiện thiết yếu, các dịch vụ hệ sinh thái cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Suy thoái môi trường dẫn tới suy giảm sức khoẻ, suy giảm kinh tế và gây ra những xáo trộn xã hội. Do đó, đảm bảo sự cân bằng giữa phát triển kinh tế, xã hội và môi trường là yếu tố cần thiết để phát triển bền vững.

Mối quan hệ giữa kinh tế, xã hội và môi trường trong phát triển bền vững
Mối quan hệ giữa kinh tế, xã hội và môi trường trong phát triển bền vững
@9136523@

II. MỘT SỐ NHÓM BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

1. Sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên

Tài nguyên thiên nhiên là nguồn nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu cung cấp cho đời sống của con người. Một số nguồn tài nguyên thiên nhiên quan trọng đối với con người bao gồm rừng, đất, nước, khoáng sản, năng lượng. Hiện nay, một số nguồn tài nguyên thiên nhiên đang bị suy giảm hoặc ô nhiễm trong khi nguồn năng lượng chưa được khai thác hiệu quả.

Một số nguồn tài nguyên và biện pháp sử dụng hợp lí tài nguyên
Một số nguồn tài nguyên và biện pháp sử dụng hợp lí tài nguyên

2. Hạn chế gây ô nhiễm môi trường

Phát triển kinh tế, đặc biệt là phát triển công nghiệp, dẫn tới sự khai thác mạnh mẽ nguồn tài nguyên, làm di chuyển vật chất giữa các hệ sinh thái, đồng thời làm gia tăng các chất thải vào môi trường. Các chất thải từ chế biến, sản xuất công nghiệp và sinh hoạt không được thu gom, xử lí sẽ gây ô nhiễm nguồn nước, không khí và đất, đe doạ sức khoẻ của con người và các hệ sinh thái tự nhiên.

Một biện pháp hữu hiệu để hạn chế ô nhiễm môi trường là biện pháp 3R: tiết giảm, tái sử dụng và tái chế.

- Tiết giảm: Giảm sử dụng các nguồn chất thải (như các loại túi bọc đồ ăn nhanh, các sản phẩm đóng gói nilon) giúp làm giảm rác thải từ sinh hoạt. Hạn chế sử dụng điều hoà nhiệt độ, xe sử dụng xăng dầu để giảm các khí thải gây ô nhiễm không khí. Hạn chế sử dụng các chất tổng hợp (như chất tẩy rửa,...) để giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước.

- Tái sử dụng các dụng cụ (như các loại chai lọ, hộp, chậu,...) để hạn chế rác thải.

- Tái chế: Thu gom các loại chất thải nhựa, kim loại, thuỷ tinh,... và sử dụng làm nguyên vật liệu sản xuất ra các sản phẩm khác có ích sẽ hạn chế nguồn chất thải rắn.

Giáo dục, tuyên truyền nâng cao ý thức, trách nhiệm chung trong việc hạn chế các chất thải ra môi trường để bảo vệ cuộc sống hiện tại của chính chúng ta và các thế hệ mai sau. Khi mỗi cá nhân nhận thức được nguy cơ và biện pháp hạn chế ô nhiễm thì môi trường sống chung của cộng đồng sẽ được bảo vệ, giữ gìn trong sạch hơn.

Các cấp chính quyền ban hành luật và chính sách về môi trường. Sự giám sát chặt chẽ của các cơ quan nhà nước giúp hạn chế những hoạt động gây ô nhiễm môi trường. Những hành vi xả thải bất hợp pháp phải được xử lí bằng những quy định chặt chẽ của pháp luật như phạt hành chính, dừng sản xuất,.. Đưa ra chính sách khuyến khích phát triển thân thiện với môi trường.

@9136465@

3. Phát triển nông nghiệp bền vững

Nông nghiệp bền vững là hệ thống quản lí nhằm bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên và sử dụng công nghệ để đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm, nguyên liệu xơ sợi của con người ở thời điểm hiện tại và trong tương lai. Nông nghiệp bền vững bao gồm các phương pháp canh tác thân thiện với môi trường (ví dụ: sử dụng phân bón hữu cơ, thuốc trừ sâu sinh học,...), cho phép sản xuất cây trồng hoặc vật nuôi mà không gây thiệt hại cho con người hoặc hệ sinh thái, ngăn chặn các tác động bất lợi đối với đất, nước, không khí, đa dạng sinh học.

4. Kiểm soát phát triển dân số

Tổng dân số thế giới gia tăng nhanh chóng trong những thập kỉ gần đây và được dự báo tiếp tục tăng nhanh. Sự tăng trưởng dân số cùng với sự gia tăng mức tiêu thụ là nguyên nhân của các vấn đề môi trường như suy giảm đa dạng sinh học, biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường. Trước sự gia tăng nhanh dân số ở cuối thế kỉ XX, nhiều quốc gia trên thế giới đã áp dụng các chính sách kiểm soát tốc độ tăng trưởng dân số, ví dụ như giảm số con sinh ra trong mỗi gia đình.

Ở Việt Nam, tổng dân số đến năm 2022 đạt xấp xỉ 100 triệu dân và đang tiếp tục tăng. Tốc độ tăng trưởng dân số đã giảm so với cuối thế kỉ trước, với mức tăng trưởng hằng năm hiện tại xấp xỉ 1%. Tuy nhiên, hiện nay một số thách thức đặt ra như sự chênh lệch mức sinh giữa các vùng miền, mất cân bằng giới tính khi sinh (tỉ lệ giới tính nam cao hơn giới tính nữ) và già hoá dân số.

Tổng dân số Việt Nam và thế giới ở một số thời điểm
Tổng dân số Việt Nam và thế giới ở một số thời điểm

Các chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình được thực hiện nhằm làm tăng hoặc giảm tốc độ tăng trưởng dân số, điều chỉnh tốc độ tăng trưởng ở các vùng, miền hoặc các nhóm xã hội, cân bằng tốc độ tăng trưởng ở các nhóm dân số, cân bằng giới tính. Các chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình góp phần xoá đói, giảm nghèo, điều chỉnh cơ cấu lao động phù hợp với sự phát triển kinh tế – xã hội, gia tăng phúc lợi và sự bình đẳng trong xã hội.

5. Giáo dục môi trường

Con người là yếu tố then chốt trong phát triển bền vững. Để phát triển bền vững, chúng ta cần thực hiện các biện pháp giáo dục nâng cao nhận thức và hành vi vì sự phát triển bền vững. Bảo vệ môi trường là yêu cầu cấp thiết trước những thách thức môi trường toàn cầu nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Giáo dục môi trường có trọng tâm là:

- Thúc đẩy sự tham gia của tất cả người dân có tư duy phản biện, sáng tạo khi giải quyết các vấn đề môi trường.

- Đưa ra những đánh giá có cơ sở về các vấn đề môi trường.

- Phát triển kĩ năng để hành động một cách độc lập hoặc phối hợp nhằm nâng cao chất lượng môi trường.

- Tôn trọng, yêu mến thiên nhiên và môi trường, có hành động tích cực và thiết thực để bảo vệ môi trường.