Nội dung lý thuyết
- Thực hành ước tính kích thước quần thể, ước tính mật độ cá thể của quần thể ở loài thực vật hoặc động vật ít di chuyển.
- Dụng cụ quan sát và tìm kiếm như ống nhòm, cuống xẻng.
- Bản đồ, thước dây, bút, sổ ghi chép.
- Dụng cụ tạo ô vuông. Mỗi loại ô vuông có kích thước tương thích với đối tượng cần ước tính (10m x 10m với cây gỗ lớn, 1m x 1m với cây thân thảo, 10cm x 10cm với địa y).
- Quần thể các loài thực vật hoặc các loài động vật ít di chuyển như giun đất, ốc, cua, sò,...
- Mỗi quần thể được phân bố trong một khoảng không gian xác định. Tập hợp cá thể cùng loài được tính là cùng quần thể phải có các mối quan hệ sinh thái và sinh sản với nhau.
- Bố trí mẫu và thu thập số liệu về các đặc trưng của quần thể được thực hiện bên trong khu vực phân bố của quần thể.
- Để xác định chính xác nhất các đặc trưng của quần thể, cần dựa trên cơ sở toán học để bố trí thí nghiệm, xử lí số liệu và rút ra kết luận. Phương pháp này thường được áp dụng trong điều tra chuyên sâu. Trong trường hợp khảo sát nhanh quần thể, từ các số liệu thu thập sơ bộ và phân tích các đặc điểm của quần thể ở thực địa có thể giúp học sinh ước tính được một số đặc trưng của quần thể.
- Bước 1: Xác định khu vực phân bố của quần thể. Lập bản đồ chia các ô và đánh số. Sử dụng phương pháp ngẫu nhiên để chọn một số vị trí lấy mẫu.
- Bước 2: Đặt ô vuông vào vị trí đã chọn, đếm số lượng cá thể và ghi số liệu.
- Bước 3: Xử lí số liệu, sau đó ước tính kích thước của quần thể theo công thức sau:
N = A/a x n
Trong đó: N: số lượng cá thể của quần thể (ước tính); n: số lượng cá thể trung bình ở tất cả các ô vuông; A: tổng diện tích khu vực khảo sát; a: diện tích một ô vuông.
- Bước 4: Dựa vào số liệu kích thước của quần thể ở bước 3 và diện tích khu vực phân bố của quần thể để ước tính mật độ cá thể của quần thể.
BÁO CÁO THỰC HÀNH
1. Mục đích
2. Kết quả và giải thích
3. Trả lời câu hỏi
- Tại sao cần xác định khu vực phân bố của quần thể trước khi ước tính các đặc trưng của quần thể?