Môn học
Chủ đề / Chương
Bài học
Chủ đề
Nội dung lý thuyết
Ampe kế (ammeter) là dụng cụ để đo cường độ dòng điện (Hình 25.1a).
Trong sơ đồ mạch điện, ampe kế được kí hiệu như Hình 25.1b.

Để đo cường độ dòng điện chạy qua thiết bị điện, người ta mắc ampe kế nối tiếp với thiết bị điện đó, sao cho dòng điện đi vào chốt dương và đi ra chốt âm của ampe kế.
Số chỉ của ampe kế là giá trị của cường độ dòng điện.
Cường độ dòng điện là đại lượng đặc trưng cho độ mạnh, yếu của dòng điện.
Cường độ dòng điện được kí hiệu bằng chữ I.
Đơn vị đo cường độ dòng điện là ampe, kí hiệu là A.
Để đo dòng điện có cường độ nhỏ, người ta dùng đơn vị miliampe, kí hiệu là mA.
1 mA = 0,001 A; 1 A = 1 000 mA.
Vôn kế (voltmeter) là dụng cụ để đo hiệu điện thế (Hình 25.3a). Trong sơ đồ mạch điện, vôn kế được kí hiệu như Hình 25.3b.

Mắc hai chốt vôn kế với hai cực của nguồn điện hoặc với hai đầu của thiết bị điện sao cho chốt (+) của vôn kế (chốt có màu đỏ trên Hình 25.3a) được nối với phía cực dương của nguồn điện trong mạch điện.
Vôn kế được mắc song song với hai cực của nguồn điện hoặc song song với hai đầu của thiết bị điện.
Số chỉ của vôn kế khi mắc vào hai cực dương và cực âm của nguồn điện đặc trưng cho khả năng sinh ra dòng điện của nguồn điện và được gọi là hiệu điện thế của nguồn điện.
Hiệu điện thế được kí hiệu bằng chữ U.
Đơn vị đo hiệu điện thế là vôn, kí hiệu là V.
Đối với các hiệu điện thế nhỏ hoặc lớn, người ta còn dùng đơn vị milivôn (mV) hoặc kilôvôn (kV).
1 mV = 0,001 V; 1kV = 1 000V
Khi sử dụng ampe kế để đo cường độ dòng điện chạy qua một thiết bị điện, cần chọn thang đo có GHĐ phù hợp, mắc đúng các chốt và mắc ampe kế nối tiếp với thiết bị điện đó.
Khi sử dụng vôn kế để đo hiệu điện thế giữa hai đầu một thiết bị điện, cần chọn thang đo có GHĐ phù hợp, mắc đúng các chốt và mắc vôn kế song song với hai đầu thiết bị điện đó.