Bài 22. Lực Lo-ren-xơ

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác

LỰC LO-REN-XƠ

I. Lực Lo-ren-xơ

1. Định nghĩa lực Lo-ren-xơ

Mọi hạt mang điện tích chuyển động trong một từ trường, đều chịu tác dụng của lực từ. Lực này được gọi là lực Lo-ren-xơ.

2. Xác định lực Lo-ren-xơ

Lực Lo-ren-xơ do từ trường có cảm ứng từ \(\vec{B}\) tác dụng lên một hạt điện tích \(q_0\) chuyển động với vận tốc \(\vec{v}\):

  • Có phương vuông góc với \(\vec{v}\) và \(\vec{B}\)
  • Có chiều theo qui tắc bàn tay trái: để bàn tay trái mở rộng sao cho từ trường hướng vào lòng bàn tay, chiều từ cổ tay đến ngón giữa là chiều của \(\vec{v}\) khi \({{q}_{0}}>0\) và ngược chiều \(\vec{v}\) khi \({{q}_{0}}<0\) . Lúc đó chiều của lực Lo-ren-xơ là chiều ngón cái choãi ra

  • Có độ lớn: \(f = |q_0|vB\sin\alpha\)

II. Chuyển động của hạt điện tích trong từ trường đều

Chuyển động của hạt điện tích là chuyển động phẳng trong mặt phẳng vuông góc với từ trường.

Trong mặt phẳng đó lực Lo-ren-xơ \(\vec{F}\) luôn vuông góc với vận tốc \(\vec{v}\), nghĩa là đóng vai trò lực hướng tâm:

\(F=\frac{m{{v}^{2}}}{R}=\left| {{q}_{0}} \right|vB\)

Quỹ đạo của một hát điện tích trong một từ trường đều, với điều kiện vận tốc ban đầu vuông góc với từ trường, là một đường tròn nằm trong mặt phẵng vuông góc với từ trường, có bán kính

\(R=\frac{mv}{\left| {{q}_{0}} \right|B}\)