Bài 21. Việt Nam từ năm 1991 đến nay

Nội dung lý thuyết

1. Khái quát công cuộc Đổi mới đất nước từ năm 1991 đến nay

- Các đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng Cộng sản Việt Nam từ năm 1991 đến nay đã từng bước phát triển đường lối đổi mới toàn diện đất nước bằng những mục tiêu, nhiệm vụ phù hợp với bối cảnh lịch sử trong và ngoài nước.

- Công cuộc Đổi mới toàn diện của Việt Nam từ năm 1991 đến nay trải qua nhiều giai đoạn với những nội dung cơ bản như sau:

+ 1991-1995:

▪ Vượt qua khủng hoảng kinh tế-xã hội.

▪ Phá thế bị bao vây, cô lập, mở rộng quan hệ đối ngoại.

+ 1996-2011:

▪ Đẩy mạnh công nghiệp hóa-hiện đại hóa.

▪ Hội nhập kinh tế quốc tế.

+ 2011-nay:

▪ Đẩy mạnh toàn diện công cuộc Đổi mới.

▪ Hội nhập quốc tế toàn diện sâu rộng.

2. Thành tựu của công cuộc Đổi mới đất nước từ năm 1991 đến nay

a) Kinh tế

- Đất nước từng bước ra khỏi khủng hoảng kinh tế, có sự thay đổi cơ bản và toàn diện.

+ Tăng trưởng kinh tế khá và tương đối bền vững, do do tiềm lực cũng như quy mô nền kinh tế dược mở rộng. Cơ cấu kinh tế chuyển biến tích cực theo hướng hiện đại.

+ Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lí của Nhà nước đã có những bước tiến lớn.

GDP

- Trong kinh tế đối ngoại, thị trường xuất nhập khẩu mở rộng và nguồn vốn đầu tư của nước ngoài tăng lên.

+ Việt Nam có quan hệ thương mại với hơn 200 nước và vùng lãnh thổ, kí kết hơn 90 hiệp định thương mại song phương với các nước.

+ Nhiều khu công nghiệp, khu kinh tế hiện đại được xây dựng, thu hút đầu tư của các nước phát triển, góp phần tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân.

Xuất nhập khẩu

- Hệ thống cơ sở hạ tầng được xây dựng hiện đại phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế cũng như đời sống của người dân.

b) Chính trị

- Độc lập chủ quyền của đất nước giữ vững, tình hình chính trị ổn định đã tạo ra môi trường hoà bình để phát triển đất nước. Bộ máy chính quyền nhà nước và hệ thống luật pháp ngày càng hoàn thiện.

- Về đối ngoại, Việt Nam đã phá thể bị bao vây, cấm vận và mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác bình đẳng, cùng có lợi với nhiều quốc gia, tổ chức quốc tế theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá. Hội nhập quốc tế diễn ra chủ động, tích cực và đạt nhiều kết quả.

+ Năm 1995, Việt Nam đã bình thường quan hệ ngoại giao với Mỹ và gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN).

+ Đến cuối năm 2021, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với gần 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, là thành viên của hơn 70 tổ chức, diễn dàn da phương khu vực và toàn cầu.

c) Văn hoá, xã hội

- Tình hình xã hội có nhiều chuyển biến tích cực.

+ Công cuộc xoá đói giảm nghèo được thực hiện thành công đưa đất nước bước ra khỏi tình trạng kém phát triển.

+ Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân cải thiện và không ngừng được nâng cao.

- Giáo dục đào tạo đạt được nhiều thành tựu.

+ Cả nước đã đạt chuẩn quốc gia về xoá mù chữ và phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào năm 2010.

+ Giáo dục đại học, trung học chuyên nghiệp, các trường dạy nghề ngày càng phát triển về quy mô và loại hình đào tạo, nội dung giảng dạy nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường lao động và thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước.

- Đời sống văn hóa-nghệ thuật được phát triển phong phú và đa dạng, hướng tới mục tiêu: xây dựng nền văn hoa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

d) Quốc phòng, an ninh

- Tiềm lực quốc phòng và an ninh được tăng cường. Thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân được củng cố nhằm góp phần bảo vệ vững chắc Tổ quốc và ổn định chính trị.

+ Quân đội Nhân dân Việt Nam được tổ chức chính quy, hiện đại với các lực lượng: Lục quân, Hải quân, Phòng không-Không quân, Biên phòng, Cảnh sát biển, Tác chiến không gian mạng…

+ Nhiều vũ khí, khí tài hiện đại đã được trang bị như: các loại máy bay chiến đấu, tàu ngầm Kilo, tàu hộ vệ tên lửa, tàu tên lửa,...

- Trật tự an toàn xã hội được đảm bảo tương đối tốt.