Bài 20. Vùng Đồng bằng sông Cửu Long (phần 1)

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác

1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ

- Có diện tích hơn 40 nghìn km(chiếm hơn 12% diện tích cả nước).

- Bao gồm các tỉnh, thành phố: Cần Thơ, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau.

- Nằm ở phía tây nam của Tổ quốc, liền kể vùng Đông Nam Bộ, giáp với Cam-pu-chia; phía tây và phía đông nam có một vùng biển rộng, với nhiều đảo và quần đảo như đảo Phú Quốc, quần đảo Thổ Chu, Nam Du,...

=> Tạo điều kiện thuận lợi để vùng Đồng bằng sông Cửu Long phát triển kinh tế trên đất liền cũng như trên biển, mở rộng mối quan hệ hợp tác với các nước trong lưu vực sông Mê Công.

2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

a. Thế mạnh

- Địa hình và đất:

+ Có địa hình thấp và bằng phẳng => Thuận lợi cho cư trú và sản xuất.

+ Đất chủ yếu là nhóm đất phù sa, được chia thành ba loại chính.

 Đất phù sa sông phân bố thành một dải dọc sông Tiền và sông Hậu, đây là loại đất tốt, độ phì cao => Thích hợp cho sản xuất nông nghiệp.

 Đất phèn tập trung ở Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên và vùng trũng ở bán đảo Cà Mau. Đất mặn phân bố ở ven biển. Hai loại đất này có thể cải tạo để trồng lúa, cây ăn quả, cây thực phẩm hoặc nuôi trồng thủy sản, phát triển rừng.

- Khí hậu:

+ Có tính chất cận xích đạo phân hóa thành hai mùa mưa - khô rõ rệt.

+ Nền nhiệt cao và ổn định, nhiệt độ trung bình năm trên 25°C, lượng mưa dồi dào.

=> Thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.

- Nguồn nước: mạng lưới sông ngôi, kênh rạch dày đặc => Tạo thuận lợi chủ giao thông đường thuỷ, sản xuất và sinh hoạt; là nơi đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản quan trọng của vùng.

- Tài nguyên sinh vật phong phú và đa dạng: 

+ Thảm thực vật điển hình là rừng ngập mặn ở ven biển như trên bán đảo Cà Mau, Kiên Giang, Bến Tre, Trà Vinh,.

+ Rừng tràm ở Tứ giác Long Xuyên, Đồng Tháp Mười,.. 

- Tài nguyên biển phong phú: 

+ Có ngư trường trọng điểm Cà Mau - Kiên Giang với nhiều cá tôm.

+ Nhiều đảo và quần đảo với các bãi tắm đẹp.

+ Vùng thềm lục địa có tiềm năng về khai thác dầu mỏ và khí tự nhiên.

+ Ven biển có tiềm năng xây dựng cảng biển và phát triển điện gió,...

b. Hạn chế

- Có diện tích đất nhiễm phèn và nhiễm mặn lớn.

- Mùa khô kéo dài khoảng 5 tháng, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau => Thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt.

- Tác động của biến đổi khí hậu => Gia tăng tình trạng xâm nhập mặn, hạn hán, lũ lụt, sạt lở bờ sông, bờ biển.

- Trên đất liền nghèo khoáng sản.

3. Dân cư, xã hội

a. Dân cư

- Quy mô, cơ cấu và gia tăng dân số:

+ Quy mô dân số là 17,4 triệu người, chiếm 17,7% dân số cả nước.

+ Cơ cấu dân số: năm 2021, nhóm người từ 15 dến 64 tuổi chiếm khoảng 69,4% dẫn số của cả vùng, đây là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế, nhóm người dưới 15 tuổi chiếm 21,6%, nhóm từ 65 tuổi trở lên chiếm 9%.

+ Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên thấp, khoảng 0,55% (năm 2021).

- Thành phần dẫn tộc: trong vùng có người Kinh, Khơ-me, Hoa, Chăm,... cùng chung sống.

- Phân bố dân cư:   

+ Mật độ dân số là 426 người/km2, cao hơn mức trung bình cả nước.

+ Dân cư phân bố tập trung khá đông ở ven sông Tiền, sông Hậu; vùng bán đảo Cà Mau dân cư thưa hơn.

+ Tỉ lệ dân thành thị còn thấp, mới đạt 26,4% (năm 2021).

b. Xã hội

- Đồng bằng sông Cửu Long là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc. Sự giao thoa của các cộng đồng dân tộc tạo nên nét đặc sắc về văn hóa Nam Bộ như văn hóa sông nước, lễ hội truyền thống, đờn ca tài tử,...

- Trong những năm qua, đời sống của dân cư trong vùng ngày càng được nâng lên.