Bài 20: Sự đa dạng và phương pháp nghiên cứu vi sinh vật

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác

Màu xanh đặc trưng của Hồ Gươm được tạo thành hàng nghìn tỉ sinh vật nhỏ bé không thể nhìn thấy bằng mắt thường có tên gọi chung là vi sinh vật. Vậy vi sinh vật là gì? Với kích thước vô cùng nhỏ bé như vậy thì "thức ăn" của chúng là gì và chúng ta làm thế nào để có thể nghiên cứu về chúng?

I. Các nhóm vi sinh vật

- Vi sinh vật là những sinh vật có kích thước nhỏ bé, thường chỉ quan sát được dưới kính hiển vi. 

- Đặc điểm của vi sinh vật: tốc độ chuyển hoá vật chất và năng lượng nhanh, sinh trưởng, sinh sản nhanh, phân bố rộng.

- Vi sinh vật phân bố gần như ở khắp mọi nơi trên Trái Đất và trên cơ thể sinh vật khác.

Các vi sinh vật có khả năng chịu đựng được điều kiện khắc nghiệt
loading...
Thermococcus piezophilus​​
loading...
Planococcus halocryophilus

- Vi sinh vật bao gồm:

  • Vi sinh vật nhân sơ: vi khuẩn và Archaea.
  • Vi sinh vật nhân thực: vi tảo, vi nấm và nguyên sinh vật.
​@2752188@

II. Các kiểu dinh dưỡng của vi sinh vật

Hình thức 

dinh dưỡng

Nguồn

năng lượng

Nguồn carbon

Các loại vi sinh vật điển hình
Quang tự dưỡng Ánh sáng CO2, HCO3-hoặc các chất vô cơ tương tự Vi sinh vật quang hợp (vi khuẩn lam, trùng roi, tảo)
Hoá tự dưỡng

Chất vô cơ

(H2S, NH3, Fe2+)

CO2, HCO3-hoặc các chất vô cơ tương tự Chỉ một số vi khuẩn và Archaea (vi khuẩn nitrate hoá, vi khuẩn oxy hoá hydrogen)
Quang dị dưỡng Ánh sáng Chất hữu cơ Chỉ một số vi khuẩn và Archaea (vi khuẩn không lưu huỳnh màu lục và màu tía)
Hoá dị dưỡng Chất hữu cơ Chất hữu cơ Nhiều vi khuẩn, nấm, động vật nguyên sinh
@2752285@

III. Một số phương pháp nghiên cứu vi sinh vật

1. Phương pháp quan sát

- Quan sát là phương pháp cơ bản được áp dụng khi nghiên cứu nhiều cấp độ tổ chức sống.

  • Soi tươi: có thao tác đơn giản, tiến hành nhanh, thường được sử dụng để quan sát trạng thái sống của tế bào vi khuẩn. Dùng lam kính làm tiêu bản, sử dụng lamen để đậy lên các tiêu bản hoặc lam kính lõm có thể quan sát khả năng di động của vi khuẩn.
  • Nhuộm đơn: là phương pháp tương đối nhanh và hữu ích để kiểm tra sự hiện diện và đánh giá sơ bộ về hình ảnh, tính chất bắt màu, cách sắp xếp của vi khuẩn cũng như hình thái tế bào. Phương pháp nàu chỉ cần một bước nhuộm duy nhất.
  • Nhuộm Gram: là phương pháp được sử dụng để phân biệt vi khuẩn Gr + và Gr -. Nhuộm Gram sử dụng bốn loại thuốc thử khác nhau: xanh methylene, tím kết tinh, ethyl alcohol 95 % và Sapranine. 
loading...
Quy trình nhuộm Gram

2. Phương pháp phân lập và nuôi cấy vi sinh vật

- Muốn nghiên cứu các vi sinh vật như vi khuẩn, vi nấm, trước hết cần nuôi cấy chúng ở dạng thuần khiết, không lẫn với các loại vi sinh vật khác. Để làm được điều này, các nhà khoa học sử dụng phương pháp phân lập, nuôi cấy vi sinh vật trên môi trường thạch.

- Mẫu vật chứa vi khuẩn hoặc vi nấm được pha loãng trong nước đã được tiệt trùng sao cho khi dùng dung dịch  này phết lên bề mặt thạch đặc, mỗi tế bào vi khuẩn phát triển tạo thành một khuẩn lạc riêng rẽ.

loading...
Nuôi cấy khuẩn lạc

- Khuẩn lạc là một tập hợp các tế bào được sinh ra từ một tế bào ban đầu trên môi trường thạch và có thể quan sát được bằng mắt thường.

1. Vi sinh vật là nhóm sinh vật có kích thước rất nhỏ, thường chỉ quan sát được dưới kính hiển vi.

2. Vi sinh vật được chia thành vi sinh vật nhân sơ gồm vi khuẩn và Archaea và vi sinh vật nhân thực gồm vi tảo, vi nấm và nguyên sinh động vật.

3. Vi sinh vật có bốn kiểu dinh dưỡng chính: quang tự dưỡng, quang dị dưỡng, hoá tự dưỡng, hoá dị dưỡng.

4. Một số phương pháp nghiên cứu vi sinh vật thường được áp dụng là phương pháp quan sát, phương pháp phân lập và nuôi cấy vi sinh vật.