Nội dung lý thuyết
a. Địa hình và khoáng sản
Việt Nam có nhiều đồi núi. Trên phần đất liền, đồi núi chiếm tới 3/4 diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp. Các dãy núi phần lớn có hướng tây bắc - đông nam và hướng vòng cung. Đồng bằng chiếm khoảng 1/4 diện tích lãnh thổ đất liền và chủ yếu là đồng bằng do phù sa sông bồi đắp, có địa hình thấp và tương đối bằng phẳng.
Việt Nam có nhiều loại khoáng sản nhưng phần lớn có trữ lượng vừa và nhỏ. Một số khoáng sản có trữ lượng lớn như: than, dầu mỏ, khí tự nhiên, sắt, đồng, bô-xít, a-pa-tít,...
b. Khí hậu
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, với tính chất nóng gần như quanh năm (trừ những vùng núi cao), mưa nhiều, gió và mưa thay đổi theo mùa.
Khí hậu nước ta có sự khác nhau giữa phần lãnh thổ phía bắc và phần lãnh thổ phía nam dãy Bạch Mã.
- Phần lãnh thổ phía bắc có mùa đông lạnh và ít mưa; mùa hạ nóng và mưa nhiều. Giữa hai mùa có thời kì chuyển tiếp gọi là mùa xuân và mùa thu. Mùa xuân thường có mưa phùn ẩm ướt; mùa thu trời se lạnh, khô hanh.
- Phần lãnh thổ phía nam nóng quanh năm, chỉ có mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa thường có mưa rào. Mùa khô rất ít mưa, ban ngày nắng chói chang, ban đêm dịu mát hơn.
c. Sông ngòi
Việt Nam có mạng lưới sông ngòi dày đặc, phân bố rộng khắp trên cả nước; tuy nhiên có ít sông lớn. Sông ngòi nước ta có lượng nước thay đổi theo mùa. Vào mùa mưa, nước sông dâng lên nhanh chóng, có khi gây lũ lụt. Đây cũng chính là thời kì nước sông rất đục vì có nhiều nhiều phù sa. Vào mùa khô, nước sông hạ thấp, có khi trơ cả những bãi cát hoặc sỏi đá ở lòng sông.
d. Đất và rừng
Việt Nam có nhiều loại đất. Hai loại đất chiếm diện tích lớn hơn cả là đất phe-ra-lít (feralit) ở vùng đồi núi và đất phù sa ở các đồng bằng. Đất phe-ra-lit thường có màu đỏ vàng, chua và nghèo mùn. Đất phe-ra-lit được hình thành trên đá badan tơi xốp và phì nhiêu hơn. Đất phù sa được hình thành do sông và biển bồi đắp. Trong đó, đất phù sa sông thường rất màu mỡ.
Việt Nam có nhiều kiểu rừng, trong đó rừng rậm nhiệt đới và rừng ngập mặn chiếm diện tích lớn. Vùng đồi núi chủ yếu là rừng rậm nhiệt đới với nhiều loại cây cao, thấp khác nhau và dây leo chằng chịt. Những nơi đất thấp ven biển có rừng ngập mặn với một số loại cây như: đước, vẹt, sú,... có bộ rễ chùm to, khoẻ và có tác dụng lớn trong việc giữ đất.
Tài nguyên thiên nhiên có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế. Việt Nam có nhiều loại tài nguyên thiên nhiên như: khí hậu, nước, đất, sinh vật, khoáng sản,...
Thiên nhiên Việt Nam cũng gây ra không ít khó khăn đối với đời sống và sản xuất như: địa hình bị chia cắt; khí hậu, chế độ nước sông thay đổi theo mùa và thất thường; nhiều thiên tai (bão, lũ lụt, hạn hán, sạt lở đất,...)
- Giáo dục ý thức bảo vệ tài nguyên và phòng, chống thiên tai.
- Dự báo và cảnh báo sớm về thiên tai.
- Khai thác và sử dụng hợp lí, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
- Trồng rừng và bảo vệ rừng.
- Xây dựng các công trình phòng, chống lũ lụt, hạn hán, sạt lở đất,...
- Quy hoạch các điểm dân cư để tránh lũ quét, sạt lở đất; sơ tán dân khi cần thiết.