Bài 2: Nông nghiệp sạch

Nội dung lý thuyết

I. NÔNG NGHIỆP SẠCH

Nông nghiệp sạch (hay nông nghiệp an toàn) là nền nông nghiệp áp dụng các phương pháp sản xuất bền vững, tạo ra thực phẩm hoặc nguồn nguyên liệu cho các quy trình chế biến thực phẩm an toàn cho con người.

Phương pháp sản xuất bền vững là phương pháp áp dụng các kĩ thuật sản xuất nhằm thu được năng suất cao và chất lượng sản phẩm tốt nhưng không gây hại cho môi trường, không ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng. Ví dụ: sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật sinh học hợp lí trong trồng trọt; sử dụng chế phẩm probiotic thay thế cho kháng sinh trong chăn nuôi hay nuôi trồng thuỷ sản.

Thực phẩm an toàn không chứa các hoá chất, kháng sinh, kim loại nặng hoặc tác nhân sinh học (virus, vi khuẩn gây bệnh....) vượt ngưỡng cho phép theo các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm. Sản xuất nông nghiệp sạch được đảm bảo khi thực hiện đúng tiêu chuẩn Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (Good Agriculture Practice – GAP) (ví dụ: VietGAP, GlobalGAP) hoặc bộ tiêu chuẩn về nông nghiệp hữu cơ (ví dụ: bộ Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11041 – Nông nghiệp hữu cơ).

Sản xuất nông nghiệp sạch tạo ra các sản phẩm an toàn cho sức khoẻ người sử dụng. Đồng thời quá trình sản xuất không gây hại đến sức khoẻ người lao động, không gây hại cho môi trường. Do đó, sản xuất nông nghiệp sạch giúp giảm chi phí xã hội chỉ trả cho dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, chi phí xử lí ô nhiễm môi trường. Sản xuất nông nghiệp sạch góp phần hiện đại hoá nông thôn và thay đổi tập quán sản xuất. Sản phẩm nông nghiệp sạch có giá trị thương mại cao hơn so với nông nghiệp truyền thống, thuận lợi xuất khẩu sang các nước phát triển có yêu cầu cao về an toàn thực phẩm.

II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP KĨ THUẬT SỬ DỤNG DINH DƯỠNG KHOẢNG NHẰM TẠO NỀN NÔNG NGHIỆP SẠCH

Quá trình sản xuất nông nghiệp sạch cần đảm bảo an toàn thực phẩm (không gây nguy hại, ngộ độc cho người sử dụng), an toàn cho môi trường và hệ sinh thái, an toàn lao động cho người sản xuất, đảm bảo truy xuất nguồn gốc sản phẩm cho người sử dụng.

Muốn tạo nền nông nghiệp sạch, khi sử dụng các loại phân bón vô cơ, phân bón hữu cơ, phân bón sinh học cung cấp dinh dưỡng khoáng cho cây trồng cần đảm bảo các kĩ thuật: dúng loại, đúng liều lượng, đúng lúc và đúng thời gian cách li

Đúng loại: Sử dụng đúng loại phân bón hoặc vật tư nông nghiệp nằm trong danh mục được phép lưu hành và sử dụng. Không sử dụng loại phân bón hoặc vật tư nông nghiệp bị cấm sử dụng hoặc sử dụng không đúng đối tượng cây trồng. Ví dụ: Sử dụng đúng loại phân NPK của nhà sản xuất được cấp phép sản xuất, sử dụng tại Việt Nam, phù hợp với từng đối tượng cây trồng như cây lúa, cây rau, cây ăn quả, cây chè,...

Đúng liều lượng: Sử dụng phân bón đúng liều lượng theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc nhà chuyên gia, phù hợp với nhu cầu của cây trồng ở các giai đoạn phát triển khác nhau.

Đúng lúc: Sử dụng phân bón đúng giai đoạn phát triển của cây trồng. Ví dụ: Cần bón phân cho cây ăn quả ở các giai đoạn phục hồi sau thu hoạch (sử dụng các loại phân giàu NPK cho cây ăn quả), giai đoạn chuẩn bị ra hoa (sử dụng phân giàu P cho cây ăn quả), giai đoạn nuôi quả (sử dụng phân có tỉ lệ NPK cân bằng cho cây ăn quả).

Đúng thời gian cách li: Ở thời điểm thu hoạch, sản phẩm phải đảm bảo đủ thời gian cách li không sử dụng phân bón hoặc thuốc bảo vệ thực vật, không còn tồn dư chất độc hại trên sản phẩm thu hoạch. Ví dụ: Thời gian cách li từ 7 – 14 ngày tuỳ theo loại phân bón, thuốc

Các kĩ thuật sử dụng dinh dưỡng khoáng được áp dụng cho các loại phân bón. Việc lựa chọn phân bón sử dụng cần dựa vào đặc tính của phân bón, cây trồng và đất. Sử dụng kết hợp phân vô cơ với phân hữu cơ, phân sinh học để khai thác tối đa ưu điểm và hạn chế nhược điểm của từng loại phân bón. Ví dụ: Phân hữu cơ, phân sinh học thường được sử dụng để bón lót kết hợp với phân vô cơ bón thúc cho cây trồng.

Phân vô cơ có hàm lượng dinh dưỡng khoáng cao, tỉ lệ xác định, dễ tan nhưng chứa ít thành phần dinh dưỡng khoáng, có khả năng gây hại cho hệ sinh thái, tồn dư hoá chất trong nông sản (đặc biệt là phân bón chứa nitrate) nên phù hợp với bón thúc vào giai đoạn sinh trưởng sớm, ra hoa, đậu quả.

Phân hữu cơ chứa nhiều nguyên tố dinh dưỡng, có hiệu quả tốt với cả cây trồng và cải tạo đất, cân bằng hệ sinh thái nhưng tỉ lệ dinh dưỡng khoáng không ổn định, tan chậm, thích hợp sử dụng để bón lót, bón thúc trong một số giai đoạn.

Phân sinh học chứa nhiều chất hữu cơ và chất có hoạt tính sinh học như humic acid, fulvic acid, amino acid, vitamin,... cung cấp dinh dưỡng khoáng cho cây, cải tạo đất, thúc đẩy hệ vi sinh vật đất phát triển, thích hợp với bón lót hoặc bón sau vụ thu hoạch.

Xu hướng hiện nay là tăng cường sử dụng phân hữu cơ, phân sinh học, hạn chế sử dụng phân bón vô cơ trong các hệ thống nông nghiệp sạch hoặc thay thế toàn bộ phân bón vô cơ bằng phân hữu cơ, phân sinh học trong hệ thống nông nghiệp hữu cơ. Bên cạnh đó, trong các hệ thống canh tác không cần đất (thuỷ canh, khí canh), phân bón vô cơ được sử dụng dưới dạng dung dịch, được kiểm soát nghiêm ngặt về loại, liều lượng và thời gian cách li.

III. MÔ HÌNH THUỶ CANH THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP SẠCH

1. Thuỷ canh và nông nghiệp sạch

Hệ thống thủy canh
Hệ thống thủy canh
Ưu điểm và nhược điểm của hệ thống thủy canh
Ưu điểm và nhược điểm của hệ thống thủy canh

2. Một số mô hình hệ thống thuỷ canh

Hệ thống thuỷ canh dạng bấc: Dung dịch dịnh dưỡng được đưa từ bể chứa đến khay trồng để rễ cây hấp thụ được thông qua các bấc và ống dẫn nước. Dây bấc được làm tử vật liệu có khả năng thấm hút nước tốt (ví dụ: cellulose, len,...). Giá thể cũng cần có khả năng thấm hút nước tốt (ví dụ: xơ dừa, dá vermiculite,...). Hệ thống này thích hợp với một số cây nhỏ, không đậu quả như xà lách, rau thơm và một số cây rau ăn lá.

Hệ thống thuỷ canh nước sâu: Rễ cây trồng chìm hoàn toàn trong nước. Hệ thống này thích hợp với một số cây như rau muống, xà lách, rau thơm và một số cây rau ăn lá. Hệ thống thuỷ canh kĩ thuật màng mỏng dinh dưỡng: Dung dịch dinh dưỡng được dưa từ bể chứa tới khay trồng mà rễ cây hấp thụ được bằng một máy bơm. Ông thoát nước dưa dung dịch trở về bể chứa dinh dưỡng tạo thành vòng tuần hoàn. Dung dịch dinh dưỡng luôn được duy trì một lớp mỏng trong máng thuỷ canh. Rễ cây trồng có thể hấp thụ oxygen từ không khí. Hệ thống này thích hợp với nhiều loại cây rau ăn lá (cải xoắn, xà lách,...) và một số cây có kích thước lớn nếu có hệ thống giàn leo hỗ trợ (cà chua, bầu bí,...).

Hệ thống thuỷ canh ngập và rút định kì: Dung dịch dinh dưỡng được bơm từ bể chứa làm ngập máng thuỷ canh định kì bằng đồng hồ hẹn giờ, sau đó dung dịch dinh dưỡng được đưa dần trở lại bể chứa dinh dưỡng. Hệ thống này thích hợp với các loại cây như cây thảo mộc, cây hoa, cây rau ăn quả (cà chua, ớt, dưa chuột,...).

Hệ thống thuỷ canh nhỏ giọt: Dung dịch dinh dưỡng từ bể chứa được đưa trực tiếp đến rễ cây theo cách nhỏ giọt nhờ máy bơm và các dây dẫn. Chất dinh dưỡng dư thừa được đưa về bể chứa dinh dưỡng. Hệ thống này thích hợp với các loại cây như cây thảo mộc, cây hoa, cây rau ăn quả (cả chua, ớt, dưa chuột, dưa lưới,...). Hệ thống khí canh: Rễ cây được treo lơ lửng trong không khí, dung dịch dinh dưỡng được đưa tới rễ cây dưới dạng phun sương. Rễ cây lấy được nhiều khi oxygen từ không khí, cây sinh trưởng nhanh hơn so với các hệ thống thuỷ canh khác. Hệ thống này thích hợp với nhiều loại cây như dâu tây, cà chua, dưa leo, xà lách, củ cải, tỏi tây, củ cải đường, đậu bắp, sả.

Một số mô hình hệ thống thủy canh phổ biến
Một số mô hình hệ thống thủy canh phổ biến