Bài 18. Sự khác nhau cơ bản giữa phi kim và kim loại

Nội dung lý thuyết

I. Một số phi kim thường gặp trong đời sống

Một số tính chất và ứng dụng của carbon, lưu huỳnh, chlorine

 

​@17164969@

 

II. Sự khác nhau cơ bản về một số tính chất giữa phi kim và kim loại

1. Tính chất vật lí

Ở điều kiện thường, phi kim có thể tồn tại ở thể rắn (như lưu huỳnh, carbon, phosphorus,...), thể lỏng (như bromine) hoặc thể khí (như oxygen, nito, chlorine,...); trong khi hầu hết các kim loại tồn tại ở thể rắn (trừ thuỷ ngân ở thể lỏng).

Khác với kim loại, hầu hết các nguyên tố phi kim thường không dẫn điện, dẫn nhiệt kém, có nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi thấp và không có ánh kim.

Đa số phi kim có khối lượng riêng nhỏ.

Ví dụ: khối lượng riêng của lưu huỳnh là 2,07 g/cm3, của phosphorus là 1,82 g/cm3.

2. Tính chất hóa học

Khả năng tạo ion dương và ion âm

Các nguyên tử kim loại khi tham gia phản ứng hoá học có xu hướng cho electron để tạo ra các ion dương; trong khi đó, các nguyên tử phi kim khi tác dụng với kim loại lại có xu hướng nhận electron để tạo thành các ion âm.

Ví dụ 1: Natri tác dụng với lưu huỳnh tạo thành muối sodium sulfide (Na2S).

  \(2\text{Na} + \text{S} \xrightarrow{t^\circ} \text{Na}_2\text{S}\)

Trong phản ứng trên, nguyên tử Na cho 1 electron tạo ra ion dương Na+, nguyên tử S nhận 2 electron để tạo ra ion âm S2-.

Khả năng tạo oxide base và oxide acid

Kim loại phản ứng được với oxygen thường tạo thành oxide base, trong khi các phi kim tác dụng với oxygen thường tạo ra oxide acid.

Ví dụ 2: Magnesium tác dụng với oxygen tạo thành magnesium oxide là oxide base. 

\(2 \mathrm{Mg} + \mathrm{O}_2 \xrightarrow{\text{t°}} 2 \mathrm{MgO}\)

Ví dụ 3: Đốt cháy lưu huỳnh trong oxygen thu được sulfur dioxide là oxide acid. 

\(\mathrm{S} + \mathrm{O}_2 \xrightarrow{\text{t°}} \mathrm{SO}_2\)

 

​@17165040@