Bài 17: Giảm phân

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác

I. Diễn biến của giảm phân

- Giảm phân (phân bào giảm nhiễm) là hình thức phân chia của các tế bào mầm sinh dục trong quá trình sản sinh giao tử ở các cơ quan sinh sản. 

- Giảm phân gồm hai lần phân bào liên tiếp là giảm phân I và giảm II. Trước khi tế bào bước vào giảm phân I, ở kì trung gian, mỗi NST được nhân đôi tạo thành NST kép.

1. Giảm phân I

Kì đầu I

- Các NST kép bắt đôi với nhau thành từng cặp tương đồng và dần co xoắn.

- Các chromatid của các NST tương đồng có thể trao đổi đoạn cho nhau (trao đổi chéo).

- Thoi phân bào hình thành màng nhân và hạch nhân tiêu biến.

Kì giữa I

- Các cặp NST kép tương đồng co xoắn cực đại và di chuyển về mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào, tập trung thành hai hàng.

- Các vi ống được gắn vào một phía tâm động của mỗi NST kép.

Kì sau I- Hai NST kép trong cặp tương đồng tách rời nhau ra và mỗi NST di chuyển trên thoi phân bào đi về một cực của tế bào.

Kì cuối I

- Các NST kép dần dãn xoắn.

- Thoi phân bào tiêu biến.

- Màng nhân và hạch nhân xuất hiện tạo thành hai nhân mới.

- Tế bào chất phân chia tạo thành hai tế bào con có số lượng NST giảm đi một nửa so với tế bào mẹ nhưng ở trạng thái kép.

2. Giảm phân II

Kì đầu II

- NST kép dần co xoắn và hiện rõ.

- Thoi phân bào được hình thành.

- Màng nhân và hạch nhân dần tiêu biến.

Kì giữa II

- Các NST kép co xoắn cực đại và di chuyển về mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào, tập trung thành một hàng.

- Mỗi NST kép gắn với vi ống ở cả hai phía của tâm động.

Kì sau II- Hai chromatid của mỗi NST kép tách rời nhau ra và di chuyển trên thoi phân bào đi về hai cực của tế bào.

Kì cuối II

- Các NST dần dãn xoắn.

- Thoi phân bào tiêu biến.

- Màng nhân và hạch nhân xuất hiện tạo thành hai nhân mới.

- Tế bào chất phân chia tạo thành hai tế bào con.


@2749769@​

3. Kết quả của giảm phân

- Từ một tế bào, qua hai lần phân bào của giảm phân tạo ra được bốn tế bào con có số lượng NST giảm đi một nửa.

- Do sự phân li ngẫu nhiên của các cặp NST tương đồng và có sự trao đổi chéo xảy ra giữa chúng tạo ra những tổ hợp NST và tổ hợp gene mới.

- Ở động vật:

  • Một tế bào sinh tinh qua giảm phân hình thành bốn tinh trùng.
  • Một tế bào sinh trứng qua giảm phân hình thành một tế bào trứng có kích thước lớn và ba tế bào nhỏ (thể cực) bị tiêu biến sau đó.
​@2749837@

II. Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm phân

Di truyền
Yếu tố môi trường
Hormone sinh dục
Tuổi tác

III. Ý nghĩa của giảm phân

Giảm phân kết hợp với thụ tinh và nguyên phân duy trì bộ NST 2n đặc trung cho loài.

- Giảm phân kết hợp với thụ tinh và nguyên phân là cơ sở của sinh sản hữu tính ở sinh vật, đảm bảo duy trì bộ NST 2n đặc trung cho loài.

- Giảm phân là cơ sở để tạo ra vô số biến dị tổ hợp ở đời con, cung cấp nguyên liệu cho quá trình tiến hoá và chọn giống.

1. Giảm phân gồm hai lần phân bào liên tiếp nhưng chỉ có một lần nhân đôi DNA.

2. Từ một tế bào qua giảm phân tạo ra bốn tế bào con có bộ NST giảm đi một nửa chứa các tổ hợp NST khác nhau.

3. Giảm phân kết hợp với thụ tinh và nguyên phân đảm bảo duy trì ổn định bộ NST lưỡng bội đặc trưng của loài qua các thế hệ có thể; đồng thời tạo ra các tổ hợp gene đa dạng giúp sinh vật thích nghi với sự biến đổi của điều kiện môi trường.