Nội dung lý thuyết
Các phiên bản khác- Đặc điểm nhập cư:
+ Những người Anh-điêng và người E-xki-mô thuộc chủng tộc Môn-gô-lô-it di cư từ châu Á sang.
+ Sau cuộc phát kiến địa lí (1492), người châu Âu thuộc chủng tộc Ơ-rô-pê-ô-it (người Anh, người I-ta-li-a, Đức,…) di cư sang nhiều. Còn người da đen thuộc chủng tộc Nê-grô-it từ châu Phi bị bắt sang làm nô lệ, lao động trong các đồn điền.
+ Sau chiến tranh thế giới thứ hai, có nhiều cuộc di dân từ nhiều khu vực khác (châu Á) vào châu Mỹ.
- Đặc điểm chủng tộc: Bắc Mỹ có thành phần chủng tộc đa dạng do có lịch sử nhập cư lâu dài; bao gồm các chủng tộc:
+ Môn-gô-lô-it nguồn gốc từ châu Á.
+ Nê-grô-it từ châu Phi.
+ Ơ-rô-pê-ô-it từ châu Âu.
- Tỉ lệ dân số đô thị ở Bắc Mỹ cao nhất (82,6%) so với các châu lục (châu Phi 43,5%; châu Á 51,1%; châu Âu 74,9%).
- Xuất hiện các siêu đô thị và các dải siêu đô thị
- Các đô thị lớn (2020): Niu-Oóc (18,8 triệu người), Lốt An-giơ-let (12,4 triệu người), Si-ca-gô (8,9 triệu người),…
- Phân bố:
+ Tập trung ở phía nam hệ thống Ngũ Hồ và ven Đại Tây Dương.
+ Vào sâu trong nội địa, đô thị nhỏ hơn và thưa thớt.
- Các trung tâm kinh tế:
+ Khu vực phía tây ven biển Thái Bình Dương: Van-cu-vơ, Xan-phran-xi-cô, Lốt-an-giơ-lét.
+ Khu vực phía đông ven biển Đại Tây Dương: Niu-Oóc, Oa-sinh-tơn, Tô-rôn-tô, Môn-trê-an, Si-ca-gô.
+ Khu vực phía Nam: Hau-xtơn, Niu Oóc-lin.
- Các ngành kinh tế ở một số trung tâm:
+ Van-cu-vơ: sản xuất giấy, điện tử - viễn thông, hải cảng, du lịch và chế biến nông sản.
+ Xan-phran-xi-cô: Cơ khí, hải cảng, đóng tàu, ngân hàng, hóa chất, hàng không và điện tử - viễn thông.
+ Lốt-an-giơ-lét: hàng không, đóng tàu, chế biến nông sản, hải cảng, dệt may, du lịch, điện tử - viễn thông, sản xuất ô tô, ngân hàng, sản xuất máy bay.
+ Niu-Oóc: luyện kim đen, chế biến nông sản, ngân hàng, dệt may, du lịch, hóa chất, điện tử - viễn thông, hàng không.
+ Oa-sinh-tơn: sản xuất máy bay, chế biến nông sản, dệt may, hóa chất, hải cảng, điện tử - viễn thông.
+ Tô-rôn-tô: luyện kim đen, chế biến nông sản, hóa chất, sản xuất ô tô, cơ khí.
+ Môn-trê-an: sản xuất máy bay, chế biến nông sản, dệt may, ngân hàng, du lịch, hóa chất, điện tử - viễn thông, hàng không.
+ Si-ca-gô: luyện kim đen, ngân hàng, chế biến nông sản, hóa chất, cơ khí.
+ Hau-xtơn: luyện kim đen, hóa chất, điện tử - viễn thông, đóng tàu, sản xuất máy bay.
+ Niu Oóc-lin: luyện kim màu, hóa chất, sản xuất máy bay.
- Phương thức khai thác bền vững tài nguyên đất:
+ Đất được khai thác từ lâu để trồng trọt và chăn nuôi.
+ Thực trạng: đất bị thoái hóa do thời gian sử dụng lớn phân bón và thuốc bảo vệ thực vật hóa học.
+ Biện pháp: ứng dụng khoa học-công nghệ trong quá trình sản xuất, sản xuất theo hướng “nông nghiệp xanh”.
- Phương thức khai thác bền vững tài nguyên nước:
+ Nguồn nước ngọt phong phú
+ Thực trạng: bị ô nhiễm do chất thải từ hoạt động sản xuất và sinh hoạt.
+ Biện pháp: qui định xử lí nước thải, ban hành Đậo luật nước sạch,…
- Phương thức khai thác bền vững tài nguyên rừng:
+ Tài nguyên rừng giàu có: rừng lá kim, rừng hỗn hợp,…
+ Thực trạng: bị khai thác mạnh để lấy gỗ, làm giấy, lấy đất canh tác => diện tích suy giảm.
- Phương thức khai thác bền vững tài nguyên khoáng sản:
- Tài nguyên khoáng sản phong phú, dồi dào.
+ Thực trạng: khai thác quy mô lớn và sử dụng không hợp lí => ô nhiễm môi trường, tài nguyên bị cạn kiệt.
+ Biện pháp: sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên, sử dụng năng lượng tái tạo và vật liệu thay thế.