Nội dung lý thuyết
* Âm mưu xâm lược Đại Việt của nhà Tống
- Giữa thế kỉ XI, nhà Tống có ý đồ xâm lược nước ta giải quyết khủng hoảng trong nước.
- Để đánh chiếm Đại Việt nhà Tống đã:
+ Xúi giục vua Cham-pa tấn công Đại Việt.
+ Ngăn cản việc đi lại buôn bán của nhân dân hai nước.
+ Dụ dỗ tù trường các dân tộc ít người.
* Sự chuẩn bị của nhà Lý:
- Nhà Lý chủ động chuẩn bị đối phó với âm mưu xâm lược của nhà Tống.
+ Đối với Cham-pa: Lý Thường Kiệt đem quân trấn áp, đập tan ý đồ phối hợp với quân Tống của Chăm-a.
+ Đối với nhà Tống: Thái úy Lý Thường Kiệt thực hiện chủ trương “ Tiên phát chế nhân” (chủ động tiến công trước để chặn thế mạnh của giặc).
* Diễn biến:
- Tháng 10-1075, Lý Thường Kiệt chỉ huy quân 10 vạn quân chia làm 2 đạo tấn công vào đất Tống.
+ Quân bộ tấn công Ung Châu.
+ Quân thủy do Lý Thường Kiệt chỉ huy tấn công vào châu Khâm, châu Liêm, tiêu diệt các căn cứ tập kết quân, phá hủy kho tàng của giặc.
- Quân Lý Thường Kiệt tiến về bao vây thành Ung Châu.
* Kết quả: quân nhà Lý hạ thành Ung Châu, chủ động rút quân, chuẩn bị phòng tuyến chặn địch.
* Ý nghĩa:
- Giáng đòn phủ đầu làm quân Tống hoang mang.
- Phá thế chủ động của quân Tống.
- Lệnh cho các địa phương chuẩn bị bố phòng.
- Các tù trưởng miền núi cho quân mai phục ở những vị trí quan trọng.
- Bố trí thủy binh đóng ở Đông Kênh để chặn thủy binh địch.
- Bố trí bộ binh dọc chiến tuyến sông Như Nguyệt.
* Diễn biến
- Cuối năm 1076, quân Tống đem quân tiến đánh Đại Việt theo hai đường thủy – bộ:
+ Quân bộ do Quách Quỳ , Triệu Tiết chỉ huy.
+ Quân thủy do Hòa Mâu dẫn đầu theo đường biển vào tiếp ứng.
- Tháng 1-1077, quân Tống vượt cửa ải Nam Quan qua Lạng Sơn tiến vào nước ta, nhà Lý đánh nhiều trận nhỏ để cản bước tiến của địch.
- Quân Tống đến bờ Bắc sông Như Nguyệt thì bị phòng tuyến trên sông chặn lại phải đóng quân bên bở chờ thủy quân đến.
- Thủy quân của địch đã bị quân của Lý Kế Nguyên chặn đánh nên không thể tiến vào hộ trợ quân bộ.
- Chờ không thấy thủy quân đến, quân Tống tìm cách vượt qua sông đánh vào phòng tuyến của ta.
- Quân nhà Lý kịp thời phản công, đẩy lùi quân Tống về phía Bắc.
- Quân Tống phải chuyển sang phòng ngự.
- Đầu năm 1077, Lý Thường Kiệt mở cuộc tấn công vào trận tuyến của địch, bị bất ngờ quân Tống thua to, lâm vào tình thế khó khăn.
- Lý Thường Kiệt chủ động kết thúc chiến tranh,đề nghị giảng hòa, Quách Quỳ chấp nhận rút quân về nước.
* Ý nghĩa:
- Quân Tống phải từ bỏ ý định xâm lược Đại Việt.
- Bảo vệ nền độc lập, tự chủ của đất nước.
- Là một trong những trận đánh tiêu biểu trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta.
* Nguyên nhân thắng lợi
- Sức mạnh đoàn kết của nhân dân Đại Việt
- Nghệ thuật quân sự độc đáo, sáng tạo của chỉ huy tài giởi – Lí Thường Kiệt