Bài 14: Bài thực hành 3

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác

I. TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM

1. Thí nghiệm 1: Hòa tan và đun nóng kali pemanganat (thuốc tím).

Cách tiến hành

Lấy một lượng (khoảng 0,5g) thuốc tím đem chia làm ba phần: 

Bỏ một phần vào nước đựng trong cốc đựng nước hoặc ống nghiệm, lắc cho tan (cầm ống nghiệm đập nhẹ vào lòng bàn tay).

Bỏ hai phần còn lại vào ống nghiệm khác rồi đun nóng. Đưa cây đóm cháy dở còn tàn đoi và để thử, nếu thấy que đóm bùng cháy thì tiếp tục đun. Khi nào que đóm không bùng cháy thì ngừng đun, để nguội ống nghiệm. Sau đó đổ nước vào, lắc cho tan (chất rắn trong ống nghiệm có tan hết không?).

Quan sát màu của dung dịch trong hai ống nghiệm.

 

Hiện tượng

  • Ống nghiệm 1: Chất rắn tan hết tạo thành dung dịch màu tím.
  • Ống nghiệm 2: Tàn đóm đỏ bùng cháy. Hòa vào nước chất rắn còn lại một phần không tan hết.

Giải thích

  • Ống nghiệm 1: Thuộc hiện tượng vật lí vì không có sự biến đổi về chất.
  • Ống nghiệm 2: Thuộc hiện tượng hóa học vì có chất mới sinh ra (khí oxi làm cho tàn đóm bùng cháy, chất không tan hết là manganđioxit).

Phương trình hóa học bằng chữ: 

Kali pemanganat   \(\underrightarrow{t^o}\)  Kali manganat  +  Mangan đioxit  + Oxi

2. Thí nghiệm 2Thực hiện phản ứng với canxi hidroxit

a. Dùng ống thủy tinh thổi hơi thở lần lượt vào ống nghiệm (1) đựng nước và ống nghiệm (2) đựng vôi trong (dung dịch caxi hidroxit).

Hiện tượng

  • Ống nghiệm đựng nước: Không thấy có hiện tượng gì xảy ra.
  • Ống nghiệm đựng nước vôi trong: Dung dịch xuất hiện vẩn đục màu trắng.

Giải thích

  • Ống nghiệm đựng nước vôi trong bị vẩn đục vì khí cacbonic trong hơi thở đã phản ứng với dung dịch nước vôi trong tạo thành chất rắn màu trắng không tan là canxi cacbonat.

b. Đổ dung dịch natri cacbonat lần lượt vào ống nghiệm (1) đựng nước và ống nghiệm (2) đựng nước vôi trong. 

Hiện tượng

  • Khi đổ dung dịch natri cacbonat vào ống nghiệm đựng dung dịch canxi hidroxit thấy dung dịch nước vôi trong bị vẩn đục.
  • Khi đổ dung dịch natricacbonat vào ống nghiệm đựng nước không thấy có hiện tượng xảy ra.

Giải thích

  • Natri cacbonat phản ứng với canxi hidroxit tạo thành canxi cacbonat không tan và natri hidroxit.

II. TƯỜNG TRÌNH

Thí nghiệm Hiện tượngGiải thíchKết luận
Thí nghiệm 1

Cốc 1: Kali pemanganat tan hoàn toàn trong nước tạo thành dung dịch màu tím.

Cốc 2: Chất rắn trong ống nghiệm tan một phần trong nước, màu của dung dịch nhạt hơn so với cốc số 1.

Kali pemanganat (thuốc tím) tan tốt trong nước, nên khi ta đổ thuốc tím vào cốc 1, thuốc tím tan ra và tạo thành dung dịch màu tím.

Chất rắn không tan hoàn toàn và màu dung dịch nhạt hơn cốc 1 vì thuốc tím đã bị nhiệt phân sinh ra khí oxi và các sản phẩm khác.

 

Cốc 1 xảy ra hiện tượng vật lí.

Quá trình đun nóng thuốc tím xảy ra hiện tượng hóa học.

Thí nghiệm 2

Ống nghiệm đựng nước: Không thấy có hiện tượng gì xảy ra.

Ống nghiệm đựng nước vôi trong: Dung dịch xuất hiện vẩn đục màu trắng.

Ống nghiệm đựng nước vôi trong bị vẩn đục vì khí cacbonic trong hơi thở đã phản ứng với dung dịch nước vôi trong tạo thành chất rắn màu trắng không tan là canxi cacbonat.

Canxi hidroxit + Khí cacbonic → Canxi cacbonat + nước

Dấu hiện có phản ứng hóa học xảy ra: Dung dịch xuất hiện chất mới không tan, màu trắng.

Khi đổ dung dịch natri cacbonat vào ống nghiệm đựng dung dịch canxi hidroxit thấy dung dịch nước vôi trong bị vẩn đục.

Khi đổ dung dịch natricacbonat vào ống nghiệm đựng nước không thấy có hiện tượng xảy ra.

Natri cacbonat phản ứng với canxi hidroxit tạo thành canxi cacbonat không tan và natri hidroxit.

Natri cacbonat  +  Canxi hidroxit →    Canxi cacbonat  +  Natri hidroxit

Dấu hiện có phản ứng hóa học xảy ra: Dung dịch xuất hiện chất mới không tan, màu trắng.

Trong quá trình học tập, nếu có bất kỳ thắc mắc nào, các em hãy để lại câu hỏi ở mục hỏi đáp để cùng thảo luận và trả lời nhé. Chúc các em học tốt!