Nội dung lý thuyết
- Nguyên nhân bùng nổ kháng chiến:
+ Sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, thực dân Pháp tăng cường các hoạt động quân sự nhằm đặt ách cai trị ở Việt Nam một lần nữa.
+ Dù đã ký Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946) và Tạm ước Việt - Pháp (14-9-1946), thực dân Pháp vẫn phá hoại hiệp định, mở rộng chiến tranh xâm lược.
- Hành động gây hấn của Pháp:
+ Từ tháng 11-1946, quân Pháp khiêu khích, tấn công quân sự tại Hải Phòng, Lạng Sơn, Hà Nội.
+ Ngày 18-12-1946, Pháp gửi tối hậu thư, buộc Chính phủ Việt Nam giải tán lực lượng tự vệ và giao quyền kiểm soát Hà Nội cho quân Pháp.
- Quyết định phát động toàn quốc kháng chiến:
+ Ngày 18-12-1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp tại Vạn Phúc (Hà Đông, Hà Nội) quyết định phát động cả nước kháng chiến.
+ Tối 19-12-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, nhân dân cả nước nhất tề đứng lên chống thực dân Pháp xâm lược.
- Cơ sở hình thành đường lối kháng chiến: Được thể hiện trong các văn kiện quan trọng:
+ Chỉ thị Toàn dân kháng chiến (12-12-1946) của Ban Thường vụ Trung ương Đảng.
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (19-12-1946) của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
+ Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi (1947) của Tổng Bí thư Trường Chinh.
- Nội dung đường lối kháng chiến:
+ Toàn dân:
- Toàn dân tham gia kháng chiến.
- Chiến tranh nhân dân tạo thế trận cả nước cùng đánh giặc, mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xã là một pháo đài.
+ Trường kì:
- Kháng chiến lâu dài, nhằm đánh bại kẻ địch có ưu thế về kinh tế và quân sự.
- Từng bước chuyển hóa tương quan lực lượng có lợi cho quân dân ta.
+ Toàn diện:
- Kháng chiến trên tất cả các lĩnh vực: quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, ngoại giao.
- Huy động mọi khả năng, sức mạnh của nhân dân để đánh bại kẻ thù.
+ Tự lực cánh sinh:
- Dựa vào sức mình là chính, phát huy tiềm lực của đất nước.
- Không trông chờ vào sự giúp đỡ từ bên ngoài, đồng thời tranh thủ sự ủng hộ quốc tế.
- Từ ngày 19-12-1946 đến tháng 2-1947, quân dân ở các đô thị phía bắc vĩ tuyến 16 (Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Nam Định, Vinh, Huế, Đà Nẵng…) đã tổ chức nhiều trận đánh làm tiêu hao sinh lực quân Pháp.
- Tại Hà Nội, quân dân Thủ đô đã đánh gần 200 trận, tiêu biểu là:
+ Trận ở Bắc Bộ phủ
+ Trận chợ Đồng Xuân
+ Trận Nhà Bưu điện
- Các trận đánh đã góp phần tiêu diệt một phần sinh lực địch, giam chân quân Pháp trong thành phố, tạo điều kiện cho các cơ quan quan trọng di chuyển an toàn.

- Ý nghĩa:
+ Đánh bại ý đồ đánh úp cơ quan đầu não kháng chiến tại Hà Nội.
+ Phá sản kế hoạch "đánh nhanh, thắng nhanh" của Pháp.
+ Tạo điều kiện cho cả nước chuyển sang kháng chiến lâu dài.
- Tháng 10-1947, thực dân Pháp huy động 12.000 quân tấn công Việt Bắc nhằm:
+ Tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến.
+ Tiêu diệt bộ đội chủ lực.
+ Nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
- Diễn biến chính: Quân Pháp chia làm 3 hướng tấn công:
+ Đường bộ từ Lạng Sơn.
+ Đường thủy từ Hà Nội.
+ Đổ bộ đường không tại Bắc Kạn.
+ Quân dân Việt Nam kiên cường chống trả, giành thắng lợi ở nhiều địa điểm quan trọng: Chợ Mới, Chợ Đồn, đèo Bông Lau, Đoan Hùng...
+ Ngày 19-12-1947, quân Pháp buộc phải rút khỏi Việt Bắc.
- Kết quả và ý nghĩa:
+ Làm thất bại hoàn toàn kế hoạch "đánh nhanh, thắng nhanh" của thực dân Pháp.
+ Bảo vệ an toàn cơ quan đầu não kháng chiến.
+ Bộ đội chủ lực ngày càng trưởng thành, tạo tiền đề cho các thắng lợi tiếp theo.
- Về chính trị: Chính phủ chia cả nước thành 14 khu hành chính - quân sự để phù hợp với tình hình kháng chiến. Các Ủy ban Hành chính chuyển thành Ủy ban Kháng chiến hành chính, thực hiện nhiệm vụ kháng chiến và kiến quốc. Năm 1948, tại Nam Bộ tổ chức bầu cử Hội đồng Nhân dân từ cấp xã đến cấp tỉnh, củng cố chính quyền ở các cấp.
- Về kinh tế: Chính phủ thực hiện chính sách duy trì và phát triển sản xuất lương thực với khẩu hiệu "Thực túc binh cường, ăn no đánh thắng". Thành lập Nha Tiếp tế để thu mua, dự trữ, phân phối nhu yếu phẩm cho quân đội và nhân dân. Đồng thời, đẩy mạnh phá hoại kinh tế của địch, bảo vệ nền kinh tế dân chủ nhân dân.
- Về văn hóa, giáo dục: Phong trào Bình dân học vụ tiếp tục phát triển, thực hiện nhiệm vụ xóa mù chữ. Các trường phổ thông vẫn duy trì hoạt động trong điều kiện chiến tranh.
- Hoàn cảnh:
+ Tháng 5-1949, được Mỹ ủng hộ, Pháp thực hiện kế hoạch Rơ-ve nhằm khóa chặt biên giới Việt – Trung, thiết lập “Hành lang Đông – Tây” (Hải Phòng – Hà Nội – Hòa Bình – Sơn La) để cô lập căn cứ địa Việt Bắc.
+ Trước tình hình đó, tháng 6-1950, Đảng và Chính phủ quyết định mở Chiến dịch Biên giới để:
- Tiêu diệt một bộ phận quan trọng của quân Pháp.
- Khai thông biên giới Việt – Trung.
- Củng cố và mở rộng căn cứ địa Việt Bắc.
- Diễn biến:
+ Ngày 16-9-1950, quân đội Việt Nam tấn công Đông Khê, mở màn Chiến dịch Biên giới.
+ Sau hơn một tháng chiến đấu, ngày 22-10-1950, chiến dịch kết thúc thắng lợi:
+ Giải phóng dải biên giới từ Cao Bằng đến Đình Lập (Lạng Sơn).
+ Chọc thủng “Hành lang Đông – Tây” của Pháp, làm phá sản kế hoạch Rơ-ve.
- Ý nghĩa:
+ Mở rộng căn cứ địa Việt Bắc.
+ Khai thông tuyến liên lạc quốc tế giữa Việt Nam với các nước xã hội chủ nghĩa.
+ Quân đội Việt Nam giành thế chủ động trên chiến trường Bắc Bộ.
- Về chính trị: Tháng 2-1951, Đại hội đại biểu toàn quốc lần II của Đảng Cộng sản Đông Dương quyết định:
+ Hoàn chỉnh đường lối cách mạng Việt Nam.
+ Đưa Đảng ra hoạt động công khai, đổi tên thành Đảng Lao động Việt Nam.
+ Tháng 3-1951, thành lập Mặt trận Liên Việt (thống nhất Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt).
+ Thành lập Liên minh nhân dân Việt – Miên – Lào, tăng cường đoàn kết ba nước Đông Dương trong kháng chiến chống Pháp.
- Về ngoại giao:
+ Từ năm 1950, Trung Quốc, Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân lần lượt công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
+ Tạo điều kiện để kháng chiến nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ từ các nước xã hội chủ nghĩa.
- Về kinh tế:
+ Năm 1952: Phát động phong trào tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm; xây dựng nền tài chính, ngân hàng, thương nghiệp.
+ Năm 1953: Phát động phong trào giảm tô và cải cách ruộng đất.
+ Từ tháng 4-1953 đến tháng 7-1954: thực hiện 5 đợt giảm tô và 1 đợt cải cách ruộng đất ở vùng tự do.
- Về văn hóa, giáo dục:
+ Tháng 7-1950: Thực hiện cải cách giáo dục theo hướng phục vụ kháng chiến và kiến quốc.
+ Giai đoạn 1951 – 1953: Đào tạo hơn 7.000 cán bộ kỹ thuật.
+ Tháng 5-1952: Tổ chức Đại hội Chiến sĩ thi đua và Cán bộ gương mẫu toàn quốc lần thứ nhất, biểu dương thành tích trong sản xuất và chiến đấu.
- Hoàn cảnh:
+ Từ thu – đông năm 1953, Pháp và Mỹ thực hiện kế hoạch Na-va với hy vọng giành thắng lợi quân sự quyết định để "kết thúc chiến tranh trong danh dự".
+ Tháng 12-1953, Bộ Chính trị Trung ương Đảng quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ nhằm tiêu diệt sinh lực địch, giải phóng vùng Tây Bắc, tạo điều kiện giải phóng Bắc Lào.
- Diễn biến chính:
+ Đợt 1 (13-3 đến 17-3-1954): Quân ta đánh trận mở màn, tiêu diệt cứ điểm Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc.
+ Đợt 2 (30-3 đến 26-4-1954): Tiêu diệt các cứ điểm phía đông thuộc phân khu Trung tâm (A1, C1...).
+ Đợt 3 (1-5 đến 7-5-1954): Tổng công kích, tiêu diệt toàn bộ phân khu Nam.
- Kết quả: Chiều 7-5-1954, quân ta chiếm toàn bộ sở chỉ huy Pháp, kết thúc chiến dịch Điện Biên Phủ thắng lợi hoàn toàn.
- Ý nghĩa:
+ Chiến thắng Điện Biên Phủ đập tan kế hoạch Na-va, làm phá sản ý chí xâm lược của thực dân Pháp.
+ Tạo cơ sở để Pháp buộc phải ngồi vào bàn đàm phán, ký Hiệp định Giơ-ne-vơ, chấm dứt chiến tranh ở Đông Dương.
- Hoàn cảnh:
+ Hội nghị Giơ-ne-vơ về Đông Dương khai mạc ngày 8-5-1954, với sự tham dự của các nước: Pháp, Mỹ, Liên Xô, Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Campuchia.
+ Ngày 21-7-1954, Hiệp định Giơ-ne-vơ về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương chính thức được ký kết.
- Nội dung chính của Hiệp định Giơ-ne-vơ:
+ Các nước cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản: độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, Lào, Campuchia.
+ Ngừng bắn, lập lại hòa bình trên toàn Đông Dương.
+ Lấy vĩ tuyến 17 (tại Quảng Trị) làm ranh giới quân sự tạm thời.
+ Việt Nam sẽ tiến tới thống nhất bằng tổng tuyển cử tự do vào năm 1956.
- Ý nghĩa: Chấm dứt thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam.

- Truyền thống yêu nước và đoàn kết:
+ Ý chí chiến đấu mạnh mẽ của toàn dân và quân đội.
+ Sự lãnh đạo tài tình của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Hệ thống chính quyền và lực lượng vũ trang:
+ Xây dựng chính quyền dân chủ nhân dân vững mạnh.
+ Mặt trận dân tộc thống nhất được mở rộng.
+ Lực lượng vũ trang ba thứ quân được xây dựng bài bản.
+ Có hậu phương vững chắc
- Sự ủng hộ quốc tế:
+ Tinh thần đoàn kết, liên minh chiến đấu của nhân dân Việt Nam, Lào, Campuchia.
+ Sự ủng hộ, giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa và nhân dân tiến bộ trên thế giới, đặc biệt là Trung Quốc và Liên Xô.
- Nhận xét:
+ Thắng lợi này là kết quả của sự kết hợp giữa sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại.
+ Đường lối chính trị, quân sự đúng đắn, sáng tạo của Đảng là yếu tố then chốt.
+ Có sự kết hợp sức mạnh quân sự và chính trị để tạo nên chiến thắng.
2. Ý nghĩa lịch sử
- Đối với Việt Nam:
+ Chấm dứt ách thống trị của thực dân Pháp sau gần một thế kỷ.
+ Miền Bắc hoàn toàn giải phóng, tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.
+ Tạo cơ sở để giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
- Đối với thế giới:
+ Giáng đòn mạnh mẽ vào tham vọng xâm lược của chủ nghĩa đế quốc.
+ Góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của Pháp.
+ Cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, đặc biệt là ở châu Phi.
- Nhận xét:
+ Chiến thắng này có ý nghĩa to lớn, không chỉ đối với Việt Nam mà còn là nguồn cảm hứng cho các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới.
+ Đây là một trong những chiến thắng vĩ đại nhất trong lịch sử đấu tranh chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam.
“Lần đầu tiên trong lịch sử, một nước thuộc địa nhỏ yếu đã đánh thắng một nước thực dân hùng mạnh. Đó là một thắng lợi vẻ vang của nhân dân Việt Nam, đồng thời cũng là một thắng lợi của các lực lượng hoà bình, dân chủ và xã hội chủ nghĩa trên thế giới”.
(Ba mươi năm hoạt động của Đảng, trích trong: Hồ Chí Minh, Toàn tập, Tập 12: 1959-1960, NXB Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2011, tr.410)