Bài 13. Bài tiết và cân bằng nội môi

Nội dung lý thuyết

I. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA BÀI TIẾT

- Bài tiết là quá trình loại bỏ ra khỏi cơ thể các chất sinh ra từ quá trình chuyển hoá mà cơ thể không sử dụng, các chất độc hại và các chất dư thừa.

- Nhờ có bài tiết, các chất sinh ra từ quá trình chuyển hoá, các chất độc hại, các chất dư thừa bị đào thải ra khỏi cơ thể.

- Nếu các chất này tích tụ lại trong cơ thể sẽ gây mất cân bằng nội môi, gây tổn thương tế bào, cơ quan, dẫn đến bệnh tật hoặc tử vong. 

Các cơ quan bài tiết và sản phẩm bài tiết ở người
Các cơ quan bài tiết và sản phẩm bài tiết ở người

 

II. THẬN VÀ CHỨC NĂNG TẠO NƯỚC TIỂU

1. Cấu tạo của thận

- Ở người, hai quả thận thuộc hệ tiết niệu có chức năng lọc máu tạo nước tiểu.

- Mỗi thận được cấu tạo bởi khoảng một triệu đơn vị chức năng, gọi là nephron hay đơn vị thận.

- Các nephron tạo nên phần vỏ và phần tuỷ thận. Mỗi nephron được cấu tạo từ cầu thận và ống thận.

- Mỗi ống góp thu nhận nước tiểu từ một số nephron, hấp thụ bớt nước và chuyển nước tiểu chính thức vào bể thận, sau đó qua niệu quản vào bàng quang.

Cấu tạo hệ tiết niệu (a), Cấu tạo thận bổ dọc (b); Cấu tạo một nephron (c)
Cấu tạo hệ tiết niệu (a), Cấu tạo thận bổ dọc (b); Cấu tạo một nephron (c)
​@3783393@

2. Chức năng tạo nước tiểu

- Nước tiểu được tạo thành trong quá trình máu chảy qua các nephron. 

Quá trình hình thành nước tiểu tại nephron
Quá trình hình thành nước tiểu tại nephron

- Mỗi ngày có khoảng 1700 - 1800L máu chảy qua thận và tạo ra khoảng 180 L dịch lọc cầu thận (nước tiểu đầu). Dịch lọc cầu thận có thành phần tương tự như máu, nhưng không có tế bào máu và protein huyết tương.

- Nhờ quá trình tái hấp thụ chất dinh dưỡng và tiết chất thải của các tế bào ống thận và ống góp nên chỉ còn 1,5 - 2 L nước tiểu chính thức được tạo thành và thải ra ngoài mỗi ngày.

- Nhờ chức năng lọc máu, tái hấp thụ các chất dinh dưỡng, điều tiết lượng nước và muối hấp thụ, loại bỏ các chất độc hại và các chất dư thừa ra khỏi cơ thể nên thận có vai trò quan trọng trong việc ổn định thể tích và thành phần của thể dịch, qua đó duy trì sự sống của người và động vật.

​@3783485@

 

III. CÂN BẰNG NỘI MÔI

1. Khái niệm nội môi, cân bằng nội môi

- Nội môi là môi trường bên trong cơ thể được tạo bởi máu, bạch huyết và dịch mô.

- Cân bằng nội môi là trạng thái trong đó các điều kiện lí, hoá của môi trường trong cơ thể duy trì ổn định, đảm bảo cho các tế bào, cơ quan hoạt động bình thường.

- Cân bằng nội môi là trạng thái cân bằng động nghĩa là các chỉ số của môi trường trong cơ thể có xu hướng thay đổi và dao động xung quanh một khoảng giá trị xác định. Sở dĩ như vậy là do ảnh hưởng từ sự thay đổi liên tục của các kích thích bên ngoài hoặc bên trong cơ thể. 

- Trạng thái cân bằng nội môi được duy trì nhờ các hệ thống điều hoà cân bằng nội môi.

- Mỗi hệ thống điều hoà cân bằng nội môi gồm ba thành phần: bộ phận tiếp nhận kích thích, bộ phận điều khiển và bộ phận thực hiện.

Sơ đồ hệ thống điều hòa cân bằng nội môi
Sơ đồ hệ thống điều hòa cân bằng nội môi

+ Bộ phận tiếp nhận: là thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm, tiếp nhận kích thích từ môi trường trong hoặc ngoài cơ thể.

+ Bộ phận điều khiển: là trung ương thần kinh hoặc tuyến nội tiết. Bộ phận điều khiển chuyển tín hiệu thần kinh hoặc hormone đến bộ phận thực hiện.

+ Bộ phận thực hiện, còn gọi bộ phận đáp ứng: là các cơ quan như thận, gan, phổi, tim, mạch máu,...

- Kết quả đáp ứng của bộ phận thực hiện lại gây tác động ngược trở lại bộ phận tiếp nhận kích thích. Sự tác động ngược như vậy gọi là liên hệ ngược.

- Khi một bộ phận của hệ thống điều hoà cân bằng nội môi hoạt động không bình thường hoặc bị bệnh sẽ dẫn đến mất cân bằng nội môi. 

​@3783653@

2. Một số cơ quan tham gia điều hoà cân bằng nội môi

Hầu hết các mô, cơ quan trong cơ thể đều tham gia điều hoà cân bằng nội môi, tuy nhiên thận, gan và phổi là những cơ quan quan trọng hàng đầu.

a) Vai trò của thận trong điều hoà cân bằng nội môi

- Thận điều hoà cân bằng muối và nước, qua đó duy trì áp suất thẩm thấu của dịch cơ thể.

- Thận còn có vai trò duy trì ổn định pH máu qua điều chỉnh tiết H+ vào dịch lọc và tái hấp thụ HCO3- từ dịch lọc trả về máu.

Thận điều hòa áp suất thẩm thấu của máu
Thận điều hòa áp suất thẩm thấu của máu

​@3783964@

b) Vai trò của gan trong điều hoà cân bằng nội môi

Gan điều hoà nồng độ của nhiều chất hoà tan như protein, glucose,... trong huyết tương, qua đó duy trì cân bằng nội môi (H 13.5).

Gan điều hòa nồng độ glucose trong máu

​@3783800@

c) Vai trò của phổi trong duy trì pH máu

Phổi thải CO2 từ máu vào môi trường, qua đó duy trì pH máu.

​@3784027@

 

IV. VẬN DỤNG

1. Các biện pháp bảo vệ thận

a) Chế độ ăn hợp lí

- Chế độ ăn nhiều muối NaCl, nhiều dầu mỡ gây tăng huyết áp. Huyết áp cao kéo dài sẽ dẫn đến tổn thương và suy thận.

- Ăn nhiều protein động vật tạo ra nhiều uric acid, tăng thải calcium qua nước tiểu → nguy cơ tạo ra sỏi thận.

b) Uống đủ nước

- Mỗi ngày, cơ thể cần khoảng 1,5 - 2 L nước.

- Uống đủ nước đảm bảo cho thận thải thuận lợi các chất độc hại và muối dư thừa. 

- Nếu uống thừa nước sẽ gây loãng máu, tăng áp lực thải nước qua thận, lâu ngày dẫn đến suy thận.

- Nếu uống không đủ nước, cơ thể khó thải hết các chất thải độc hại qua thận, đồng thời nồng độ các chất thải trong nước tiểu tăng lên, tạo điều kiện thuận lợi cho sỏi thận hình thành.

c) Không uống nhiều rượu, bia

- Rượu, bia gây rối loạn chức năng thận, thậm chí gây tổn hại tế bào thận, nếu sử dụng trong thời gian dài sẽ làm suy giảm chức năng lọc và tái hấp thụ các chất của thận.

- Uống nhiều rượu, bia còn làm tim đập nhanh, huyết áp tăng → gây tổn thương thận, suy thận.

d) Không sử dụng quá nhiều loại thuốc

- Thận có chức năng lọc và bài thải thuốc ra khỏi cơ thể.

- Tuy nhiên, khi dùng nhiều loại thuốc, thận phải tăng cường lọc và thải thuốc, dẫn đến quá tải → chức năng của thận suy giảm. 

​@3784195@

2. Một số bệnh về hệ tiết niệu và biện pháp phòng tránh

- Có rất nhiều bệnh về hệ tiết niệu. Hai trong số các bệnh nguy hiểm là suy thận và sỏi thận.

- Suy thận là tình trạng suy giảm chức năng thận → tích tụ các chất độc hại, gây rối loạn chức năng tế bào, huỷ hoại tế bào, cơ quan. Nếu suy thận nặng phải chạy thận nhân tạo, ghép thận,... để duy trì sự sống.

- Sỏi thận là do các chất thải trong nước tiểu kết lại với nhau và lắng đọng, lâu ngày tạo thành sỏi. Tuỳ theo vị trí, sỏi có thể là sỏi thận, sỏi niệu quản, sỏi bàng quang, sỏi niệu đạo. Sỏi thận làm tổn thương thận, cản trở hoặc tắc đường lưu thông nước tiểu, gây ngộ độc, đau đớn, hôn mê, thậm chí tử vong.

Sỏi đường tiết niệu
Sỏi đường tiết niệu

3. Tầm quan trọng của việc xét nghiệm định kì các chỉ số sinh hoá liên quan đến cân bằng nội môi

- Tình trạng sức khoẻ được đánh giá bằng nhiều cách như kiểm tra cân nặng, huyết áp, xét nghiệm các chỉ số sinh lí, sinh hoá máu, nước tiểu,...

- Xét nghiệm định kì các chỉ số sinh lí, sinh hoá máu là một trong những biện pháp phát hiện sớm tình trạng mất cân bằng nội môi.