Bài 13. Bắc Trung Bộ

Nội dung lý thuyết

1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ

- Gồm 6 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.

- Diện tích tự nhiên khoảng 51,2 nghìn km2, có vùng biển rộng lớn với nhiều đảo và quần đảo, trong đó có huyện đảo Cồn Cỏ (Quảng Trị).

- Tiếp giáp với Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng, Duyên hải Nam Trung Bộ và Lào, phía Đông là biển Đông.

2. Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

Bản đồ tự nhiên vùng Bắc Trung Bộ
Bản đồ tự nhiên vùng Bắc Trung Bộ

   - Địa hình: Lãnh thổ kéo dài từ bắc vào nam, hẹp ngang và phân hóa thành nhiều dạng địa hình, từ tây sang đông là đồi, núi - dải đồng bằng ven biển - vùng biển đảo và thềm lục địa => Điều kiện hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế đặc trưng nông – lâm – ngư.

Lát cắt địa hình Bắc Trung Bộ

   - Đất: diện tích tương đối rộng, có đất fe-ra-lít thích hợp trồng cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả, chăn nuôi gia súc lớn và trồng rừng. Dải đồng bằng ven biển có đất đất phù sa và đất cát pha thích hợp trồng cây lương thực, cây công nghiệp hằng năm.

   - Khí hậu: Bắc Trung Bộ có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh. Đầu mùa chịu ảnh hưởng của gió phơn tây nam khô nóng ảnh hưởng rõ rệt đến hoạt động sản xuất, tình hình phân bố và đa dạng hóa cơ cấu cây trồng.

   - Sông: thường ngắn và dốc, một số sông lớn là Sông Mã, sông Chu, sông Cả,.. có ý nghĩa phát triển thủy lợi, giao thông vận tải. Nguồn nước khoáng có giá trị phát triển du lịch và công nghiệp sản xuất đồ uống.

   - Rừng: diện tích rừng khá lớn, chủ yếu là rừng phòng hộ ven biển và rừng đầu nguồn. Nơi đây có tính đa dạng sinh học cao với nhiều vườn quốc gia (Bến En, Pù Mát, Bạch Mã,...), Khu dự trữ sinh quyển miền Tây Nghệ An; trong rừng có nhiều loại gỗ quý và nhiều lâm sản, chim, thú có giá trị =>Phát triển lâm nghiệp với các hoạt động chủ yếu như lâm sinh, bảo vệ rừng và khai thác trồng rừng,..

   - Khoáng sản: phong phú, một số loại có trữ lượng lớn như crôm, sắt, thiếc,.. => phát triển một số ngành công nghiệp.

   - Biển:  Đường bờ biển dài và vùng biển rộng, tài nguyên phong phú với một số đảo giàu tiềm năng, phát triển tổng hợp kinh tế biển.

   - Tuy nhiên, vùng thường xuyên chịu nhiều thiên tai như bão, lũ quét, sạt lở, hạn hán…

3. Đặc điểm phân bố dân xư

  - Năm 2021, dân số đạt khoảng 11,2 triệu người, mật độ dân số trung bình 218 người/km2Dân cư tập trung đông ở đồng  bằng, thưa thớt ở vùng núi phía tây.

   - Tỉ lệ dân thành thị chiếm hơn 25% số dân và có xu hướng tăng.

   -  Là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc.

4. Đặc điểm phát triển và phân bố kinh tế

a.Khái quát chung

  - Có quy mô GRPD chiếm 7,1% GRDP cả nước và đang có sự chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. TỈ trọng trong ngành công nghiệp – xây dựng, dịch vụ tăng trong cơ cấu GRDP.

   - Về phân bố sản xuất, ở đây đã hình thành nên các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, khu kinh tế ven biển, vùng sản xuất nông nghiệp tập trung.

b.Phát triển công nghiệp

   - Có những bước phát triển mới phù hợp với chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật, công nghê, cung ứng nguyên liệu, năng lượng đang được cải thiện.

   - Hình thành các khu kinh tế ven biển: Nghi Sơn (Thanh  Hóa), Đông Nam Nghệ An, Vũng Áng ( Hà Tĩnh)

c.Phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp

- Nông nghiệp

  + Được đầu tư theo chiều sâu, đẩy mạnh thâm canh, tăng năng suất.

  + Một số cây công nghiệp hàng năm: lạc, mía được trồng với diện tích khá lớn trên vùng đất cát pha ở Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh.

  + Cây công nghiệp lâu năm như cao su, cà phê, chè, cây ăn quả trồng nhiều ở khu vực gò đồi.

   + Chăn nuôi trâu bò được phát triển mạnh ở Thanh Hóa, Nghệ An.

- Lâm nghiệp

  + Là ngành có thế mạnh phát triển, diện tích đất có rừng chiếm 57,4% tổng diện tích đất tự nhiên của vùng.

  + Bảo vệ rừng được tích cực triển khai, cấm khai thác rừng tự nhiên, thành lập các khu bảo tồn, đẩy mạnh trồng rừng phòng hộ đầu nguồn và rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát ven biển.

d.Phát triển du lịch

  - Có tiềm năng lớn trong  phát triển du lịch nhờ vị trí thuận lợi và tài nguyên du lịch hấp dẫn.

  - Các tài nguyên du lịch tự nhiên có giá trị nổi bật như: hệ thống hang động (Phong Nha – Kẻ Bàng), các bãi biển ( Sầm Sơn, Cửa Lò, Thiên Cầm), các khu dự trữ sinh quyển, vườn quốc gia. Bên cạnh đó còn có hệ thống di tích lịch sử, kiến trúc, nghệ thuật,…=> Điều kiện phát triển du lịch

   - Trong những năm gần đây, du lịch có những bước phát triển nhanh, đóng góp lớn cho sự phát triển kinh tế, mở rộng giao lưu, hợp tác với các vùng trong nước và quốc tế.

e.Phát triển kinh tế biển, đảo

   -  Bắc Trung Bộ giàu tiềm năng để phát triển kinh tế biển, đảo với đường bờ biển dài, nhiều vịnh biển, các bãi biển đẹp và vùng biển có nhiều bãi cá, tôm.

   - Ngành khai thác, nuôi trồng và chế biển hải sản: sản lượng thủy sản tăng, phát triển nghề cá xa bờ, các trung tâm và dịch vụ nghề cá.

   - Giao thông vận tải biển: hình thành cảng biển liên vùng, cảng quốc tế như cảng Thanh Hóa, cảng Nghệ An, cảng Hà Tĩnh,… gắn với sự phát triển của các khu kinh tế ven biển.

  - Khai thác khoáng sản: tiềm năng về cát thủy tinh ở Quảng Bình, Quảng Trị, ti-tan ở Hà Tĩnh.

  - Du lịch biển: đẩy mạnh phát triển các trung tâm nghỉ dưỡng.