Bài 12. Thế điện cực và nguồn điện hoá học

Nội dung lý thuyết

1. CẶP OXI – HOA KHỬ CỦA KIM LOẠI

- Dạng oxi hóa Mn+ và dạng khử M của cùng một kim loại được gọi là cặp oxi hóa – khử của kim loại, kí hiệu Mn+ /M.

Mn+

+

ne

\(⇌\)

M

Dạng oxi hoá

 

 

 

Dạng khử

- Ví dụ:

0  

 

+1

 

  +2

   0

Zn (s)

+

2HCl (aq)

ZnCl2 (aq)

+    H(g)

2. THẾ ĐIỆN CỰC CHUẨN CỦA KIM LOẠI VA PIN GALVANI

- Nhúng thanh kim loại (M) vào dung dịch muối của nó (Mn+), tạo thành một điện cực. 

+ Ở điện cực sẽ xuất hiện một thế điện cực (E) nhất định. 

- Thế điện cực chuẩn của kim loại là thế điện cực của cặp oxi hóa – khử của kim loại trong điều kiện chuẩn (nồng độ ion trong dung dịch là 1 M, nhiệt độ 25oC).

- Kí hiệu: \(E^o_{M^{n+}/M}\) , đơn vị volt (V).

- Pin Galvani gồm 2 điện cực có thế điện cực khác nhau, thường được ghép với nhau qua cầu muối. Pin Galvani chuyển năng lượng của phản ứng hoá học thành năng lượng điện.

- Ví dụ: Pin Galvani Zn-Cu gồm điện cực kẽm và điện cực đồng được nối với nhau bởi cầu muối (thường chứa dung dịch KCl bão hoà).

Pin Galvani

- Nguyên tắc hoạt động của pin Galvani dựa trên phản ứng oxi hóa – khử tự diễn biến, trong đó electron chuyển từ cực âm sang cực dương thông qua một dây dẫn điện, năng lượng giải phóng dưới dạng điện năng.

- Ở thanh Zn: Zn → Zn2+ + 2e ⇒ cung cấp electron ⇒ cực âm (anode) ⇒ electron theo dây dẫn di chuyển sang điện cực Cu.

- Ở thanh Cu: Cu2+ + 2e → Cu ⇒ nhận electron ⇒ cực dương (cathode).

- Quá trình xảy ra trong pin Galvani:

Zn(s) + Cu2+(aq) → Zn2+(aq) + Cu(s)

- Trong pin Galvani, kim loại mạnh hơn đóng vai trò anode (điện cực âm của pin), kim loại yếu hơn đóng vai trò cathode (điện cực dương của pin).

- Cầu muối có vai trò trung hòa điện tích mỗi dung dịch trong pin, duy trì dòng điện trong quá trình hoạt động của pin điện hóa.

- Cách xác định thế điện cực chuẩn: Quy ước thế điện cực chuẩn của hydrogen bằng 0; từ thực nghiệm, đo chênh lệch điện thế giữa thế điện cực đó với thế điện cực hydrogen chuẩn.

Giá trị thế điện cực chuẩn

3. Ý NGHĨA CỦA DÃY THẾ ĐIỆN CỰC CHUẨN KIM LOẠI

3.1 So sánh tính khử, tính oxi hóa giữa cặp oxi hóa – khử

- Ở điều kiện chuẩn, thế điện cực của kim loại càng lớn thì tính oxi hóa của Mn+ càng mạnh và tính khử của kim loại M càng yếu và ngược lại.

- Ví dụ: Thế điện cực chuẩn của cặp Zn2+/Zn và Cu2+/Cu tương ứng là -0,763 V và 0,340 V, chứng tỏ tính khử của Zn mạnh hơn tính khử của Cu và tính oxi hóa của Zn2+ yếu hơn tính oxi hoá của Cu2+.

3.2 Dự đoán chiều hướng xảy ra phản ứng giữa hai cặp oxi hóa – khử

Chất oxi hoá mạnh hơn + Chất khử mạnh hơn → Chất khử yếu hơn + Chất oxi hoá yếu hơn

- Nếu \(E^o_{X^{m+}/X}\) < \(E^o_{Y^{n+}/Y}\), tính khử của X mạnh hơn tính khử của Y, tính oxi hoá của Xm+ yếu hơn tính oxi hoá của Yn+, chiều của phản ứng oxi hoá - khử:

nX + mYn+ → nXm+ + mY

- Ví dụ: Ở 25oC, \(E^o_{Ag^+/Ag}\) (0,799 V) > \(E^o_{Fe^{3+}/Fe^{2+}}\) (0,771 V) nên Ag+ có tính oxi hoá mạnh hơn Fe3+ và Fe2+ có tính khử mạnh hơn Ag. Vậy ở điều kiện chuẩn, có thể diễn ra phản ứng sau đây:

Fe2+(aq) + Ag+(aq) → Fe3+(aq) + Ag(s)

- Quy tắc alpha - dự đoán chiều phản ứng oxi hoá - khử theo thế điện cực chuẩn:

+ Bước 1: Sắp xếp thứ tự hai cặp oxi hoá - khử theo đúng thứ tự trong dãy điện hoá.

+ Bước 2: Áp dụng quy tắc alpha.

Quy tắc alpha

+ Bước 3: Xác định chiều phản ứng.

3.3 Tính sức điện động của pin điện hóa tạo bởi hai cặp oxi hóa – khử

- Sức điện động chuẩn của pin điện hoá (\(E^o_{pin}\)) có giá trị bằng hiệu số của thế điện cực chuẩn của cực dương và thế điện cực chuẩn của cực âm.

\(E^o_{pin}=E^o_+-E^o_-\)

4. MỘT SỐ LOẠI PIN KHÁC

4.1 Ưu nhược điểm chính một số loại pin

Pin

Ưu điểm

Nhược điểm

Acquy - được sử dụng rộng rãi trong các thiết bị di động, máy tính, ô tô,xe máy,...

 THẾ ĐIỆN CỰC VÀ NGUỒN ĐIỆN HÓA HỌC

- Vòng đời sử dụng được kéo dài do có thể nạp lại.

- Chi phí sản xuất lớn.

- Acquy cũ, hỏng không được thu gom và xử lý đúng cách sẽ gây ô nhiễm môi trường, ngộ độc kim loại nặng,...

Pin nhiên liệu - là loại pin được biến đổi trực tiếp năng lượng hoá học thành điện năng nhờ quá trình oxi hoá gián tiếp nhiên liệu diễn ra trong pin.

 THẾ ĐIỆN CỰC VÀ NGUỒN ĐIỆN HÓA HỌC

- Hiệu suất chuyển đổi năng lượng cao, lượng chất phát thải ít và dễ kiểm soát.

- Giá thành cao.

Pin Mặt Trời - là loại pin biến đổi trực tiếp quang năng thành điện năng.

 THẾ ĐIỆN CỰC VÀ NGUỒN ĐIỆN HÓA HỌC

- Thân thiện với môi trường, không tạo ra bất cứ sản phẩm hoá học nào.

- Tận dụng được năng lượng vô tận của mặt trời.

- Giá thành cao.

- Phụ thuộc vào khí hậu, thời tiết.

- Các tấm pin mặt trời hết hạn sử dụng có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.

4.2 Thực hành lắp ráp pin đơn giản

Thí nghiệm. Lắp ráp pin chanh và đo sức điện động của pin 

- Dụng cụ: thanh kim loại đồng và kẽm; vôn kế; 2 dây dẫn.

- Nguyên liệu: 1 quả chanh tươi.

- Tiến hành:

 THẾ ĐIỆN CỰC VÀ NGUỒN ĐIỆN HÓA HỌC

  • Bước 1: Cắm 2 thanh kim loại vào quả chanh và không để chúng chạm vào nhau.

  • Bước 2: Lắp hệ thống như Hình 12.6. Ghi nhận giá trị hiện trên vôn kế.