Bài 12: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo.

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác

1. Quy định cơ bản của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo.

a. Quy định cơ bản của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc.

loading...

Về chính trị, các dân tộc đều có quyền, có nghĩa vụ:

- Trung thành với Tổ quốc.

- Tham gia vào việc tổ chức và hoạt động của Nhà nước.

- Tham gia xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước.

 Bình đẳng về kinh tế.

- Các dân tộc được Đảng, nhà nước bảo đảm và tạo mọi điều kiện để có cơ hội phát triển về kinh tế, có các đường lối, chính sách phát triển kinh tế – xã hội đặc thù.

- Đảng, nhà nước luôn quan tâm đầu tư, tạo các điều kiện phát triển tốt nhất cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi, đặc biệt là ở những vùng sâu, vùng xa.

- Các dân tộc thiểu số và miền núi cần phát huy nội lực, tự vươn lên làm giàu cùng phát triển với đất nước.

 Bình đẳng về văn hóa, giáo dục.

- Các dân tộc được Đảng, nhà nước tạo mọi điều kiện để mỗi dân tộc gìn giữ, phát huy và phát triển bản sắc văn hoá của dân tộc mình.

- Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết của mình.

- Những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của dân tộc được giữ gìn, khôi phục và phát huy.

- Các dân tộc bình đẳng về cơ hội học tập, trong tiếp cận, thụ hưởng các giá trị văn hoá, giáo dục, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau trong phát triển giáo dục.

b. Quy định cơ bản của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo.

Các tôn giáo, tổ chức tôn giáo có quyền bình đẳng trong:

- Hoạt động tôn giáo, tổ chức sinh hoạt tôn giáo.

- Xuất bản kinh sách và các ấn phẩm về tôn giáo.

- Sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu văn hoá phẩm tôn giáo, đồ dùng tôn giáo, cải tạo, nâng cấp.

- Xây dựng mới cơ sở tôn giáo.

- Nhận tài sản hợp pháp do tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tự nguyện tặng cho...

- Những nơi thờ tự của các tôn giáo được pháp luật bảo hộ.

Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tôn giáo của các tôn giáo khác nhau phải:

- Tuân thủ hiến chương, điều lệ, các quy định tôn giáo của tổ chức mình.

- Bình đẳng trong việc tuân thủ các quy định của Hiến pháp, Luật Tín ngưỡng, tôn giáo và các quy định pháp luật khác có liên quan của nhà nước Việt Nam.

Các tổ chức tôn giáo, cũng như người theo các tôn giáo khác nhau dù ở bất kì cương vị nào nếu vi phạm pháp luật cũng đều bị xử lí theo pháp luật.

2. Ý nghĩa của quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo đối với đời sống con người và xã hội.

- Bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo là cơ sở của đoàn kết giữa các dân tộc và đại đoàn kết toàn dân tộc.

- Thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo sẽ tạo điều kiện để mỗi dân tộc, tôn giáo đều có cơ hội phát triển, phát huy được những điểm tích cực, những yếu tố đạo đức, văn hoá tốt đẹp của dân tộc mình.

- Nêu cao ý thức, trách nhiệm đối với quê hương đất nước.

- Củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết giữa các dân tộc.

- Động viên, phát huy các nguồn lực của các dân tộc khác nhau cho sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước.

3. Hành vi vi phạm quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo.

- Kì thị, chia rẽ, kích động các dân tộc, tôn giáo.

- Gây thù hằn giữa các tôn giáo.

- Lôi kéo người khác thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật…

4. Thực hiện quy định quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo.

- Cần phải thực hiện tốt quy định của pháp luật.

- Chủ động tìm hiểu các quy định pháp luật.

- Tuyên truyền để mọi người cùng thực hiện…