Nội dung lý thuyết
* Hoàn cảnh lịch sử
- Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Đức là nước bại trận, bị chiến tranh tàn phá nặng nề
- Mâu thuẫn xã hội gay gắt.
- Cuộc cách mạng dân chủ tư sản tháng 11/1918 đã lật đổ chế độ quân chủ chuyên chế, thiết lập chế độ cộng hòa tư sản (Cộng hòa Vaima).
- Tháng 6/1919 hòa ước Véc-xai được ký kết. Nước Đức phải chịu những điều kiện hết sức nặng nề, trở nên kiệt quệ và rối loạn chưa từng thấy.
+ Với hòa ước Véc-xai, nước Đức mất hết 1/8 đất đai, gần 1/12 dân số, 1/3 mỏ sắt, gần 1/3 mỏ than, 2/5 sản lượng gang, gần 1/3 sản lượng thép và gần 1/7 diện tích trồng trọt.
+ Đức phải bồi thường một khoản chiến phí là 100 tỷ mác.
+ Đồng Mác sụt giá nghiêm trọng. Năm 1914, 1 đô la Mĩ tương đương 4,2 mác -> tháng 9/1923: 1 đô la tương đương 98.860.000 mác.
+ Đời sống giai cấp công nhân và nhân dân lao động vô cùng khốn khổ. Phong trào cách mạng bùng nổ và ngày càng dâng cao những năm 1918-1923
* Diễn biến
- Từ 1919 - 1923 phong trào cách mạng tiếp tục dâng cao dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng Cộng sản Đức.
- Đỉnh cao: cuộc nổi dậy của công nhân Ba-vi-e (4-1919), thành lập Cộng Hoà Ba-vi-e…
- Từ 10/1923 cao trào cách mạng tạm lắng do sự đàn áp của chính quyền tư sản.
* Về kinh tế
- Từ năm 1925, sản xuất công nghiệp Đức phát triển mạnh và đến năm 1929 đã vượt qua Anh, Pháp, đứng đầu châu Âu.
- Quá trình tập trung sản xuất diễn ra mạnh, các tập đoàn tư bản lớn xuất hiện, thâu tóm các ngành kinh tế chính.
* Chính trị
- Về đối nội: chế độ cộng hòa Vaima được củng cố, quyền lực của giới tư bản độc quyền được tăng cường. Đàn áp phong trào đấu tranh của công nhân, công khai tuyên truyền tư tưởng phục thù cho nước Đức.
* Về đối ngoại: vị trí quốc tế của Đức được phục hồi. Đức tham gia Hội Quốc liên, ký kế một số Hiệp ước với các nước tư bản châu Âu và Liên Xô.
- Cuộc khủng hoảng kinh tế (1929-1933) đã giáng đòn nặng nền vào nền kinh tế Đức. Năm 1932, sản xuất công nghiêp giảm còn 47% so với trước khủng hoảng. Mâu thuẫn xã hội và cuộc đấu tranh của quần chúng đã dẫn tới khủng hoảng chính trị trầm trọng. Giai cấp tư sản cầm quyền không đủ sức duy trì nền cộng hòa tư sản, không thể đưa đất nước vượt qua khủng hoảng.
- Để đối phó lại khủng hoảng, giai cấp tư sản cầm quyền quyết định đưa Hít-le - thủ lĩnh Đảng Quốc xã Đức lên nắm chính quyền.
- Đứng đầu Đảng Quốc xã là Hít le:
+ Công khai tuyên truyền tư tưởng phục thù cho nước Đức.
+ Chống cộng sản đặt Đảng Cộng sản ra ngoài vòng pháp luật và phân biệt chủng tộc.
+ Phát xít hoá bộ máy nhà nước.
+ Thiết lập nền chuyên chính độc tài do Hit-le làm thủ lĩnh tối cao và tuyệt đối.
- Đảng Cộng sản Đức kiên quyết đấu tranh song không ngăn cản được quá trình ấy.
- Ngày 30/1/1933, Hít-le lên làm Thủ tướng. Chủ nghĩa phát xít thắng thế ở Đức
Trong thời kỳ cầm quyền (1933-1939) Hít-le đã thực hiện các chính sách tối phản động về chính trị, xã hội, đối ngoại.
* Chính trị
+ Công khai khủng bố của Đảng phái dân chủ tiến bộ, đặt Đảng Cộng sản ra ngoài vòng pháp luật.
+ Thủ tiêu nền cộng hòa Vaima, thiết lập nền chuyên chính độc tài do Hit-le làm thủ lĩnh tối cao và tuyệt đối.
- Năm 1934 Hít-le tuyên bố hủy bỏ hoàn toàn nền cộng hòa Vaima, thay vào đó là nền “Chuyên chế độc tài khủng bố công khai”, Hit-le là thủ lĩnh tối cao và tuyệt đối.
* Kinh tế
+ Tổ chức nền kinh tế theo hướng tập trung mệnh lệnh, phục vụ nhu cầu quân sự.
+ Thành lập Hội đồng kinh tế (7-1933), phục hồi công nghiệp, nhất là công nghiệp quân sự, giao thông vận tải, giải quyết thất nghiệp…
* Đối ngoại: chuẩn bị chiến tranh
+ Nước Đức tuyên bố rút khỏi Hội Quốc liên để được tự do hành động (10/1933).
+ Ra lệnh tổng động viên quân dịch (1935), xây dựng nước Đức trở thành một trại lính khổng lồ.
+ Ký với Nhật Bản “Hiệp ước chống Quốc tế Cộng sản” hình thành khối phát xít Đức - Italia - Nhật Bản.
=> Nhằm tiến tới phát động cuộc chiến tranh để phân chia lại thế giới.