Nội dung lý thuyết
Các phiên bản khácNhân vật | Thời gian | Hoạt động đối ngoại |
Phan Bội Châu | 1905 – 1909 | - Tổ chức phong trào Đông du, đưa 200 du học sinh VN sang Nhật Bản học tập. - Tham gia thành lập Đông Á Đồng minh Hội và Điền – Quế - Viẹt liên minh → Tìm kiếm sự giúp đỡ từ bên ngoài để chống Pháp, giành độc lập dân tộc. |
1909 – 1925 | - Năm 1912 thành lập VN Quang phục hội và tham gia thành lập Chấn Hoa Hưng Á, nhằm đánh đuổi thực dân Phsps, giành độc lập. | |
Phan Châu Trinh | 1906 | - Tổ chức cuộc vận động Duy tân nhằm thực hiện cải cách về kinh tế, văn hoá, xã hội |
1911 – 1925 | - Hoạt động tại Pháp, tiếp xúc với một số nhóm Việt kiều, tổ chức, đảng phái tiến bộ, phê phán chính quyền thực dân, thức tỉnh dư luận Pháp về tình hình VN, nhằm tranh thủ sự giúp đỡ cho cách mạng VN. | |
Nguyễn Ái Quốc | 1918 – 1920 | - Hoạt động chủ yếu tại Pháp - Gia nhập Đảng Xã hội Pháp (1919), boe phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản và tham gia sáng lập ĐCS Pháp (1920) → Tìm kiếm sự ủng hộ của quốc tế đối với cách mạng VN. → Từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa Mác – Lênin, trở thành người cộng sản VN đầu tiên |
1921 - 1930 | - Hoạt động chủ yếu ở Liên Xô và Trung Quốc - Tham gia các hoạt động của Quốc tế Cộng sản; tham gia thành lập Hôin Liên hiệp thuộc địa và Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông. | |
ĐCS Đông Dương | 1930 - 1945 | - Hoạt động đối ngoại chủ yếu phục vụ cuộc đấu tranh chống thực dân, phát xít, giành độc lập, tự do, góp phần bảo vệ hoà bình thế giới. - Duy trì liên lạc với Quốc tế Cộng sản, các đảng cộng sản và phong trào vô sản ở các nước → ủng hộ phong trào cách mạng thế giới và tìm kiếm sự giúp đỡ với cách mạng VN. |
Thời gian | Hoạt động đối ngoại |
1945 | - Hoạt động đối ngoại khẳng định tính hợp pháp của Chính phủ VN Dân chủ Cộng hoà. |
Trước 6/3/1946 | - Thực hiện chính sách ngoại giao hoà hoãn với Trung Hoa Dân quốc ở miền Bắc, kháng chiến chống Pháp trở lại xâm lược ở miền Nam |
Từ 6/3/1946 | - Thực hiện chủ trương “hoà để tiến” với thực dân Pháp → Kí Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) và bản Tạm ước (14/9/1946) → tranh thủ thời gian hoà hoãn chuẩn bị lực lượng cho cuộc kháng chiến. |
1947 – 1949 | - Thiết lập các cơ quan đại diện ngoại giao tại một số nước châu Á. |
1950 - 1954 | - Thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước XHCN: Trung Quốc, Liên Xô… - Đẩy mạnh liên minh đoàn kết chiến đấu giữa ba nước Đông Dương → thành lập Liên minh nhân Việt – Miên – Lào (1951). Tham dự Hội nghị quốc tế về Đông Dương và kí kết Hiệp định Giơ-ne-vơ (1954) buộc Pháp rút quân, công nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của VN, Lào, Campuchia. |
Thời gian | Hoạt động đối ngoại |
1954 - 1964 | - Đấu tranh yêu cầu thực hiện Hiệp định Giơ-ne-vơ - Củng cố và phát triển quan hệ với các nước XHCN - Tăng cường đoàn kết ba dân tộc Đông Dương |
1965 - 1975 | - Chủ động kết hợp vừa đánh vừa đàm, buộc Mĩ kí kết Hiệp định Pari (1973) công nhận các quyền dân tộc cơ bản của VN. - Mở rộng quan hệ ngoại giao với các nước trên thế giới, tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân thế giới với cuộc kháng chiến của nhân dân VN. |