Bài 10: Biện pháp cải tạo, sử dụng đất mặn, đất phèn
Tóm tắt lý thuyết
I - CẢI TẠO VÀ SỬ DỤNG ĐẤT MẶN
Đất mặn là loại đất có chứa nhiều cation natri hấp phụ trên bề mặt keo đất và trong dung dịch đất
Chủ yếu phân bố ở vùng đồng bằng ven biển như Nam Định, Thái Bình, Cà Mau
1. Nguyên nhân hình thành
Có 2 nguyên nhân chính hình thành đất mặn:
Do nước biển tràn vào
Do ảnh hưởng của mạch nước ngầm nên làm đất nhiễm mặn
Hình 1. Nguyên nhân gây nhiễm mặn tầng đất mặt
2. Đặc điểm, tính chất của đất mặn
Thành phần cơ giới nặng, tỉ lệ sét cao 50 – 60%
Dung dịch đất chứa nhiều muối tan: NaCl, Na2SO4
Phản ứng trung tính hoặc hơi kiềm
Nghèo mùn, nghèo đạm
Hoạt động của vi sinh vật yếu
3. Biện pháp cải tạo và hướng sử dụng đất mặn
a. Biện pháp cải tạo:
Biện pháp thuỷ lợi:
Đắp đê ngăn nước biển, xây dựng hệ thống mương máng tưới, tiêu hợp lý
Nhằm ngăn nước biển tràn
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc rửa mặn
Biện pháp bón vôi
Bón vôi có tác dụng đẩy ion Na+ ra khỏi bề mặt keo đất
Sau đó tiến hành tháo nước vào ruộng để rửa mặn, sau 1 thời gian cần bổ sung chất hữu cơ cho đất sau khi bón vôi
Trồng cây chịu mặn:
Làm giảm bớt Na trong đất sau đó sẽ trồng các cây trồng khác
Làm tăng hiệu quả kinh tế cho sản xuất nông nghiệp
b. Sử dụng đất mặn
Đất mặn sau khi được cải tạo có thể sử dụng để trồng lúa (lúa đặc sản), cói
Nuôi trồng thuỷ sản
Vùng đất mặn ngoài đê: trồng rừng để giữ đất và bảo vệ môi trường
II - CẢI TẠO VÀ SỬ DỤNG ĐẤT PHÈN
1. Nguyên nhân hình thành
Đất phèn là loại đất được hình thành ở vùng đồng bằng ven biển có nhiều xác sinh vật chứa lưu huỳnh
Các xác sinh vật này bị phân hủy giải phóng ra lưu huỳnh (S)
Trong điều kiện yếm khí, lưu huỳnh (S) sẽ kết hợp với sắt (Fe) trong phù sa để tạo thành hợp chất pyrit (FeS2), trong điều kiện thoát nước, thoáng khí, FeS2 bị oxi hóa hình thành axit sunphuric (H2SO4) làm cho đất chua trầm trọng. Vì vậy, tầng chứa FeS2 còn được gọi là tầng sinh phèn
2. Đặc điểm, tính chất đất phèn
Có thành phần cơ giới nặng
Tầng đất mặt: khi khô thì cứng, nhiều vết nứt nẻ
Đất rất chua, pH<4
Trong đất có nhiều chất độc hại cho cây trồng: Al3+, Fe3+, CH4, H2S
Hoạt động vi sinh vật rất kém
3. Biện pháp cải tạo và hướng sử dụng đất phèn
a. Biện pháp cải tạo
Biện pháp thuỷ lợi: Xây dưng hệ thống tưới tiêu nước để thau chua rửa mặn, xổ phèn (rửa phèn) và hạ thấp mạch nước ngầm
Bón vôi khử chua và làm giảm độc hại của nhôm tự do
Bón phân hữu cơ, đạm, lân và phân vi lượng để nâng cao độ phì nhiêu của đất
Cày sâu, phơi ải để quá trình chua hóa diễn ra mạnh, sau đó nước mưa, nước tưới sẽ rửa trôi phèn
Lên luống (liếp)
Lật úp đất thành luống cao
Lớp đất phèn phía dưới được lật lên trên
Gốc rạ, cỏ dại bị úp xuống
Tạo thành lớp đệm hữu cơ
CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG: Khi tưới nước ngọt vào liếp, chất phèn được hòa tan và trôi xuống rãnh tiêu
b. Sử dụng đất phèn
Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, người ta, dùng đất phèn để trồng lúa. Nhân dân tại đây phối hợp nhiều phương pháp như: cày nông, bừa sục, giữ nước liên tục, thay nước thường xuyên
Trồng cây chịu phèn
Lời kết
Sau khi học xong Bài 10: Biện pháp cải tạo và sử dụng đất mặn, đất phèn, các em cần nắm vững các nội dung trọng tâm:
Nguyên nhân hình thành, đặc điểm tính chất của đất mặn và đất phèn
Biện pháp cải tạo, hướng sử dụng đất mặn và đất phèn