Bài 10. Base

Nội dung lý thuyết

1. Khái niệm base

1.1. Khái niệm

- Sodium hydroxide có công thức hoá học là NaOH. Sodium hydroxide là chất rắn, tan tốt trong nước và khi tan toả nhiều nhiệt.

Khi tan trong nước, phân tử NaOH tạo ra ion OH-:

NaOH → Na+ + OH

- Các phân tử NaOH, Mg(OH)2, Fe(OH)3, Al(OH)3,... đều chứa một nguyên tử kim loại liên kết với một hoặc nhiều nhóm hydroxide (OH).

Base là hợp chất mà phân tử có một nguyên tử kim loại liên kết với một hay nhiều nhóm hydroxide (OH). Khi tan trong nước, phân tử base sẽ tạo ra ion OH.
Các base tan tốt trong nước tạo ra ion hydroxide (OH-) được gọi là kiềm.

1.2. Tính tan trong nước của các base

Dựa vào khả năng hoà tan trong nước, các base được chia làm 2 loại:

+ Base tan tốt trong nước: NaOH, KOH, Ba(OH)2 …

+ Base không tan trong nước: Fe(OH)3, Mg(OH)2, Cu(OH)2, Fe(OH)2 …

Một số base không tan trong nước
Một số base không tan trong nước

- Dựa vào bảng tính tan, dễ dàng xác định được chất nào tan tốt hay không tan được trong nước.

2. Tính chất hoá học của base

2.1. Dung dịch base (kiềm) làm đổi màu chất chỉ thị

Dung dịch base làm đổi màu quỳ tím thành màu xanh và làm dung dịch phenolphthalein không màu thành màu hồng.
Dung dịch NaOH làm đổi màu phenolphthalein
Dung dịch NaOH làm đổi màu phenolphthalein

2.2. Base tác dụng với acid

Base tác dụng với một số acid tạo thành muối và nước.

Ví dụ:

NaOH + HCl → NaCl + H2O

Ba(OH)2 + 2HCl → BaCl2 + 2H2O

Ca(OH)2 + H2SO4 → CaSO4 + 2H2O.

- Các base có nhiều ứng dụng trong đời sống và trong công nghiệp:

  • NaOH là hoá chất cơ bản dùng để sản xuất ra xà phòng, chất tẩy rửa hay bột giặt…
  • Ca(OH)2 dùng trong việc khử chua đất trồng trọt, khử độc chất thải sinh hoạt, xác chết động vật hay xử lí nước thải sinh hoạt hoặc chất thải công nghiệp.