Bài 1: Sử dụng một số hóa chất, thiết bị cơ bản trong phòng thí nghiệm

Nội dung lý thuyết

Trong thực hành, học sinh cần chú ý những điều gì khi sử dụng các dụng cụ thí nghiệm, thiết bị đo và hoá chất để đảm bảo thành công và an toàn?

I - Nhận biết về hóa chất và quy tắc sử dụng hóa chất an toàn trong phòng thí nghiệm

1. Nhận biết hóa chất

- Các hoá chất trong phòng thí nghiệm đều được đựng trong chai hoặc lọ kín, thường được làm bằng thuỷ tinh, nhựa,...
- Trên các lọ hoá chất có nhãn dán ghi tên, công thức hoá học, trọng lượng hoặc thể tích, độ tinh khiết, nhà sản xuất, các kí hiệu cảnh báo, điều kiện bảo quản,...
- Các dung dịch hoá chất được pha sẵn cần có nhãn ghi nồng độ của chất tan.

một số nhãn hóa chất
Hình 1: Một số nhãn hóa chất

2. Quy tắc sử dụng hóa chất an toàn trong phòng thí nghiệm

- Không sử dụng hoá chất đựng trong đồ chứa không có nhãn hoặc nhãn mờ, mất chữ. Trước khi sử dụng cần đọc cẩn thận nhãn hoá chất và cần tìm hiểu kĩ các tính chất, các lưu ý, cảnh báo của mỗi loại hoá chất để thực hiện thí nghiệm an toàn.
- Thực hiện thí nghiệm cẩn thận, không dùng tay trực tiếp lấy hoá chất. Khi lấy hoá chất rắn ở dạng hạt nhỏ hay bột ra khỏi lọ phải dùng thìa kim loại hoặc thuỷ tinh để xúc.
- Lấy hoá chất rắn ở các dạng hạt to, dây, thanh có thể dùng panh để gắp. Không được đặt lại thìa, panh vào lọ đựng hoá chất sau khi đã sử dụng.
- Lấy hoá chất lỏng từ chai miệng nhỏ thường phải rót qua phễu hoặc qua cốc, ống đong có mỏ, lấy lượng nhỏ dung dịch thường dùng ống hút nhỏ giọt; rót hoá chất lỏng từ lọ cần hướng nhãn hoá chất lên phía trên để tránh các giọt hoá chất dính vào nhãn làm hỏng nhãn.
- Khi bị hoá chất dính vào người hoặc hoá chất bị đổ, tràn ra ngoài cần báo cáo với giáo viên để được hướng dẫn xử lí.

- Các hóa chất dùng xong còn thừa, không được đổ trở lại bình chưa mà cần được xử lý theo hướng dẫn của giáo viên.

II - Giới thiệu một số dụng cụ thí nghiệm và cách sử dụng

1. Một số dụng cụ thí nghiệm thông dụng

Một số dụng cụ thí nghiệm
Hình 2: Một số dụng cụ thí nghiệm

2. Cách sử dụng một số dụng cụ thí nghiệm

a) Ống nghiệm
- Khi thực hiện thí nghiệm, giữ ống nghiệm bằng tay không thuận, dùng tay thuận để thêm hoá chất vào ống nghiệm.
- Khi đun nóng hoá chất trong ống nghiệm cần kẹp ống nghiệm bằng kẹp ở khoảng 1/3 ống nghiệm tính từ miệng ống. Từ từ đưa đáy ống nghiệm vào ngọn lửa đèn cồn, miệng ống nghiêng về phía không có người, làm nóng đều đáy ống nghiệm rồi mới đun trực tiếp tại nơi không có hoá chất. Điều chỉnh đáy ống nghiệm vào vị trí nóng nhất của ngọn lửa (khoảng 2/3 ngọn lửa từ dưới lên), không để đáy ống nghiệm sát vào bấc đèn cồn.
b) Ống hút nhỏ giọt
- Ống hút nhỏ giọt thường có quả bóp cao su để lấy chất lỏng với lượng nhỏ. Khi lấy chất lỏng, bóp chặt và giữ quả bóp cao su, đưa ống hút nhỏ giọt vào lọ đựng hoá chất, thả chậm quả bóp cao su để hút chất lỏng lên. Chuyển ống hút nhỏ giọt đến ống nghiệm và bóp nhẹ quả bóp cao su để chuyển từng giọt dung dịch vào ống nghiệm.
- Không chạm đầu ống hút nhỏ giọt vào thành ống nghiệm.

III - Giới thiệu một số thiết bị và cách sử dụng

1. Thiết bị đo pH

- Cách sử dụng thiết bị đo pH: cho điện cực của thiết bị vào dung dịch cần đo pH, giá trị pH của dung dịch sẽ xuất hiện trên thiết bị đo.

Máy đo pH
Hình 3: Máy đo pH

2. Huyết áp kế

- Huyết áp kế dùng để đo huyết áp.
- Một số loại huyết áp kế: Huyết áp kế đồng hồ, huyết áp kế thuỷ ngân.

Huyết áp kế đồng hồ
Hình 4: Huyết áp kế đồng hồ

3. Thiết bị điện và cách sử dụng

a) Thiết bị cung cấp điện
- Các thí nghiệm về điện ở môn Khoa học tự nhiên thường dùng nguồn điện là pin 1,5 V. Để có bộ nguồn 3 V thì dùng 2 pin, để có bộ nguồn 6 V thì dùng bốn pin.
b) Biến áp nguồn

- Biến áp nguồn là thiết bị có chức năng chuyển đổi điện áp xoay chiều có giá trị 220 V thành điện áp xoay chiều (AC) hoặc điện áp một chiều (DC) có giá trị nhỏ, để đảm bảo an toàn khi tiến hành thí nghiệm.
- Điện áp đầu ra có các giá trị 3 V, 6V, 9V, 12 V, 18 V, 24 V.

Biến áp nguồn
Hình 5: Biến áp nguồn

c) Thiết bị đo điện
- Thiết bị đo điện gồm ampe kế và vôn kế.
- Ampe kế để đo cường độ dòng điện.
- Vôn kế đo hiệu điện thế.
- Khi dùng ampe kế và vôn kế cần chú ý các chốt âm và chốt dương ứng với các thang đo của chúng.
- Để ampe kế và vôn kế không bị hỏng, khi đo dòng điện và hiệu điện thế thì phải ước lượng dòng điện và hiệu điện thế cần đo để chọn thang đo hợp lí, đảm bảo không vượt quá giá trị tối đa của thang đo.

ampe kế và vôn kế
Hình 6: Ampe kế (trái) và vôn kế (phải)

d) Joulemeter
- Joulemeter là thiết bị có chức năng dùng để đo dòng điện, điện áp, công suất và năng lượng điện cung cấp cho mạch điện. Các giá trị này được hiển thị trên màn hình LED.
- Trên Joulemeter có các nút chức năng sau:
+ Nút Start để khởi động thiết bị.
+ Nút cài đặt để lựa chọn các đại lượng cần đo (gồm: năng lượng; công suất; công suất trung bình; điện áp, dòng điện).

+ Nút Reset để đặt lại thiết bị (khi đó màn hình hiển thị số 0).
- Trong thí nghiệm đo năng lượng nhiệt mà vật nhận được khi bị đun nóng, để đọc giá trị năng

Joulemeter
Hình 7: Joulemeter

e. Thiết bị sử dụng điện

Một số thiết bị sử dụng điện
Hình 8: Một số thiết bị sử dụng điện

g. Thiết bị điện hỗ trợ

Một số thiết bị điện hỗ trợ
Hình 9: Một số thiết bị điện hỗ trợ

 

​@6107954@

1Trong phòng thí nghiệm, cần tuân thủ nội quy, hướng dẫn của giáo viên và đọc kĩ thông tin trên nhãn hoá chất trước khi sử dụng.
2. Cách lấy hoá chất rắn, lỏng và cách sử dụng một số dụng cụ trong phòng thí nghiệm.
3. Cách sử dụng một số thiết bị: thiết bị đo pH, máy đo huyết áp, ampe kế, vôn kế, joulemeter,...
4. Nhận biết được các thiết bị điện và cách sử dụng điện an toàn.