Nội dung lý thuyết
Các dụng cụ cơ bản trong môn Khoa học tự nhiên lớp 9 bao gồm các dụng cụ thí nghiệm quang học, điện từ và thí nghiệm tìm hiểu về chất và sự biến đổi chất.
1. Một số dụng cụ thí nghiệm quang học
a) Nguồn sáng
- Để tạo ra chùm sáng hẹp được biểu diễn bằng tia sáng ta có thể sử dụng một đèn dây tóc được nối với nguồn điện 12 V và các tấm chắn sáng có một hoặc nhiều khe sáng.
- Cũng có thể sử dụng nguồn laser trong phòng thí nghiệm, mỗi tia sáng được điều khiển bằng một công tắc trên đèn.
- Lưu ý: Không để tia laser chiếu vào mắt.
b) Bản bán trụ và bảng chia độ
Bản bán trụ là một khối thuỷ tinh trong suốt. Bảng chia độ được sử dụng để đọc giá trị góc tới, góc khúc xạ và góc phản xạ khi nghiên cứu hiện tượng khúc xạ ánh sáng và hiện tượng phản xạ toàn phần.

c) Bộ dụng cụ tìm hiểu tính chất ảnh qua thấu kính
- Bộ dụng cụ tìm hiểu tính chất ảnh qua thấu kính bao gồm: thấu kính hội tụ (1), thấu kính phân kì (2), màn chắn (3) và vật sáng được tạo ra bằng cách chiếu sáng từ đèn (4) qua khe hình chữ F (5).
- Để dịch chuyển vật sáng, thấu kính và màn chắn một cách dễ dàng, người ta sử dụng giá quang học đồng trục (6).

a) Điện kế
- Điện kế là dụng cụ dùng để phát hiện dòng điện cảm ứng. Khi dòng điện đi vào chốt G0 (hoặc G1) và đi ra từ chốt âm (-) thì kim điện kế lệch sang phải.
- Khi dòng điện đi vào chốt âm và đi ra từ chốt G0 (hoặc G1) thì kim điện kế lệch sang trái.

b) Đồng hồ đo điện đa năng
Đồng hồ đo điện đa năng cho phép đo được các đại lượng khác nhau như cường độ dòng điện, hiệu điện thế, điện trở.... trong mạch điện một chiều cũng như mạch điện xoay chiều.

c) Cuộn dây dẫn có hai đèn LED
Sử dụng cuộn dây dẫn có hai đầu dây nối với hai đèn LED mắc song song, ngược cực theo sơ đồ Hình 1.6a để phát hiện dòng điện cảm ứng.

Để quan sát nhiễm sắc thể cần sử dụng kính hiển vi và các tiêu bản cố định NST.

- Khi quan sát tiêu bản ở độ phóng đại lớn (100x) cần sử dụng dầu soi kính hiển vi. Dùng dầu soi kính hiển vi giúp quan sát rõ các mẫu vật có kích thước rất nhỏ do đặc tính trong suốt, chỉ số khúc xạ cao.
- Trong phòng thí nghiệm hoá học ở trường phổ thông có các hoá chất cơ bản là: kim loại (Na, Fe, Cu,...), phi kim (S, I2,...), oxide (CuO, CaO, MnO2,...), acid (HCl, H2SO4,...), base (NaOH, NH3,...), chất hữu cơ (C2H5OH, C6H12O6,...), chất chỉ thị (giấy pH, phenolphthalein,...).
- Các hoá chất cần được bảo quản trong chai hoặc lọ, có nắp đậy và được dán nhãn ghi thông tin về hoá chất.
- Những hoá chất dễ bị phân huỷ bởi ánh sáng như KMnO4, AgNO3,... cần được đựng trong các lọ tối màu và để ở chỗ tối hoặc bọc kín bằng giấy màu đen phía ngoài lọ.
- Kết quả nghiên cứu khoa học được người nghiên cứu trình bày dưới dạng các báo cáo theo cách thức quy định chung để người đọc có thể dễ dàng tra cứu, tìm hiểu và sử dụng.
- Thông thường bài báo cáo một vấn đề khoa học có cấu trúc như sau:
1. Tiêu đề: Cần chính xác và mô tả rõ ràng nội dung của báo cáo.
2. Tóm tắt: Một đoạn văn ngắn, tổng hợp nội dung chính của báo cáo, bao gồm mục tiêu, phương pháp, kết quả và kết luận.
3. Giới thiệu: Mô tả vấn đề nghiên cứu và tầm quan trọng của vấn đề; mục tiêu của nghiên cứu.
4. Phương pháp: Mô tả quá trình thực hiện thí nghiệm hoặc quá trình thu thập dữ liệu; xử lí dữ liệu; liệt kê vật liệu, hoá chất và dụng cụ sử dụng.
5. Kết quả: Trình bày dữ liệu thu được một cách rõ ràng, sử dụng biểu đồ, hình ảnh hoặc bảng.
6. Thảo luận: Phân tích và giải thích ý nghĩa của kết quả; so sánh với các nghiên cứu khác (nếu có).
7. Kết luận: Tóm tắt những phát hiện chính và gợi ý cho những nghiên cứu sau này.
8. Tài liệu tham khảo: Liệt kê tất cả nguồn thông tin đã sử dụng.
Bài thuyết trình thể hiện các nội dung cô đọng, trực quan của bài báo cáo một vấn đề khoa học.
1. Thuyết trình trên các phần mềm trình chiếu
- Cấu trúc bài thuyết trình trên các phần mềm trình chiếu bám sát cấu trúc của bản báo cáo một vấn đề khoa học:
1. Trang tiêu đề: Tiêu đề của báo cáo và tên của tác giả.
2. Trang giới thiệu: Giới thiệu vấn đề nghiên cứu; tầm quan trọng của vấn đề.
3. Trang mục tiêu nghiên cứu: Trình bày mục tiêu nghiên cứu cần có tính khả thi, rõ ràng và phản ánh tên đề tài cũng như bao quát nội dung nghiên cứu.
4. Trang phương pháp: Trình bày quá trình thực hiện thí nghiệm hoặc thu thập dữ liệu; xử lí dữ liệu; liệt kê vật liệu, hoá chất và dụng cụ.
5. Trang kết quả: Sử dụng biểu đồ, hình ảnh hoặc bảng để minh hoạ.
6. Trang thảo luận: Phân tích kết quả và so sánh (nếu có) với các nghiên cứu khác.
7. Trang kết luận: Tóm tắt những phát hiện chính.
8. Trang câu hỏi: Câu hỏi từ người tham dự và trả lời của người thuyết trình.
- Lưu ý khi thuyết trình: Sử dụng ngôn ngữ đơn giản, rõ ràng; tập trung vào việc truyền đạt thông điệp chính và tương tác với người nghe.
2. Báo cáo treo tường
Là một hình thức trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu và được xây dựng như sau:
1. Kích thước và định dạng: Kích thước tiêu chuẩn cho báo cáo treo tường là AO hoặc A1. Chọn định dạng dọc hoặc ngang tùy thuộc vào nội dung và sở thích cá nhân.
2. Tiêu đề và thông tin tác giả: Tiêu đề rõ ràng và dễ đọc từ khoảng cách xa, tên tác giả của báo cáo nên nằm dưới tiêu đề.
3. Định dạng nội dung và thiết kế:
- Chia báo cáo treo tường thành các phần/khu vực rõ ràng như: giới thiệu, phương pháp, kết quả, thảo luận và kết luận. Sử dụng hình ảnh, biểu đồ và đồ thị để trình bày thông tin một cách trực quan.
- Cân nhắc việc sử dụng màu sắc: Màu nền không nên quá rực rỡ và nên có sự đối lập giữa màu chữ và màu nền. Font chữ nên đơn giản và dễ đọc, kích thước chữ phù hợp.
4. Nội dung báo cáo treo tường
- Giới thiệu: Mô tả ngắn gọn về vấn đề nghiên cứu và mục tiêu.
- Phương pháp: Mô tả cách thức thu thập dữ liệu và tiếp cận vấn đề.
- Kết quả: Trình bày dữ liệu thông qua hình ảnh, biểu đồ, đồ thị.
- Thảo luận: Phân tích kết quả và so sánh với các nghiên cứu khác (nếu có).
- Kết luận: Tóm tắt những phát hiện và đưa ra các gợi ý hoặc hướng nghiên cứu tiếp theo.
- Tài liệu tham khảo: Liệt kê nguồn tham khảo đã sử dụng. Có thể sử dụng chữ nhỏ hơn ở phần này để tiết kiệm không gian.
Lưu ý khi trình bày: Dùng ít chữ và tập trung vào việc truyền đạt thông điệp chính thông qua hình ảnh và đồ thị; đảm bảo hình ảnh và văn bản rõ ràng, sắc nét, trưng bày báo cáo treo tường ở nơi dễ nhìn và tiếp cận được.