Bài 1: Hiện thực lịch sử và lịch sử được con người nhận thức

Nội dung lý thuyết

1. Lịch sử, hiện thực lịch sử và nhận thức lịch sử

1.1. Lịch sử

- Khái niệm Lịch sử có thể hiểu theo ba nghĩa chính:

+ Thứ nhất, lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ của xã hội loài người.

+ Thứ hai, lịch sử là những câu chuyện về quá khứ hoặc tác phẩm ghi chép về quá khứ

+ Thứ ba, lịch sử là một khoa học (còn gọi là Sử học) nghiên cứu về quá khứ của con người. Khoa học lịch sử nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng đã diễn ra trong xã hội loài người và phát hiện ra quy luật phát sinh, phát triển của nó.

=> Như vậy: khái niệm lịch sử gắn với hai yếu tố cơ bản là: hiện thực lịch sử và nhận thức lịch sử.

1.2. Hiện thực lịch sử

- Hiện thực lịch sử: là toàn bộ những gì đã diễn ra trong quá khứ, tồn tại một cách khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người (người nhận thức)

- Ví dụ:

+ Mũi tên đồng được tìm thấy ở Cổ Loa; Rìu đồng Đông Sơn; Trống đồng Ngọc Lũ...

+ Sự kiện ngày 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa…

Hiện thực lịch sử

1.3. Nhận thức lịch sử

- Nhận thức lịch sử: Là toàn bộ những tri thức, hiểu biết, những ý niệm và hình dung của con về quá khứ.

- Ví dụ:

+ Mô hình phục dựng nỏ Liên Châu

+ Mô hình phục dựng bếp Hoàng Cầm

+…

Nhận thức lịch sử

2. Đối tượng, chức năng, nhiệm vụ và nguyên tắc cơ bản của sử học

2.1. Đối tượng nghiên cứu của sử học

- Đối tượng nghiên cứu của Sử học rất đa dạng và mang tính toàn diện, gồm toàn bộ những hoạt động của con người (cá nhân, tổ chức, cộng đồng, quốc gia hoặc khu vực,...) trong quá khứ, diễn ra trên mọi lĩnh vực, như chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá, quân sự, ngoại giao,...

- Ví dụ:

+ Lịch sử ngoại giao Việt Nam

+ Công cụ lao động của người nguyên thủy…

+ Các cuộc chiến tranh thế giới

+ …

Sách về chiến tranh

2.2. Chức năng và nhiệm vụ của sử học

- Chức năng của Sử học là khôi phục hiện thực lịch sử thật chính xác, khách quan (chức năng khoa học) và phục vụ cuộc sống của con người hiện tại thông qua những bài học kinh nghiệm được đúc kết từ quả khứ (chức năng xã hội).

- Nhiệm vụ của Sử học là:

+ Cung cấp những tri thức khoa học (những tri thức đã được khoa học lịch sử thừa nhận, giúp con người hiểu đúng về quá khứ)

+ Giáo dục, nêu gương (hướng con người tới những phẩm chất, giá trị tốt đẹp, tiến bộ và nhân văn)

2.3. Nguyên tắc cơ bản của sử học

- Các nguyên tắc cơ bản của sử học:

+ Nguyên tắc khách quan: dựa trên các nguồn sử liệu, nhà sử học khôi phục lại hiện thực lịch sử một cách khách quan, không nhận thức phiến diện, một chiều

+ Nguyên tắc trung thực: Nhà sử học cần trung thực, tôn trọng những gì đã diễn ra, không xuyên tạc, thêm bớt hoặc làm sai lệch hiện thực lịch sử

+ Nguyên tắc tiến bộ: Từ thấu hiểu quá khứ, sử học hướng dến phục vụ cuộc sống con người, góp phần xây dựng xã hội văn minh, tiến bộ

+ Ngoài các nguyên tắc trên, việc nghiên cứu và trình bày lịch sử còn phải bảo đảm tính toàn diện và cụ thể

- Ý nghĩa của các nguyên tắc cơ bản:

+ Định hướng việc nghiên cứu cho nhà sử học: bám sát mục tiêu, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu,

+ Giúp nhà sử học hiểu rõ sứ mệnh, trách nhiệm, đạo đức của người viết lịch sử.

+ Phê phán các quan điểm sai trái, bảo vệ lẽ phải, ủng hộ quan điểm khoa học, tiến bộ và nhân văn.

3. Các nguồn sử liệu và một số phương pháp cơ bản của sử học

3.1. Các nguồn sử liệu

- Cách phân loại thứ nhất: Căn cứ vào mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng được nghiên cứu và giá trị của thông tin, sử liệu được chia làm 2 nguồn là: sử liệu sơ cấp và sử liệu thứ cấp:

+ Sử liệu sơ cấp: là sử liệu được tạo ra đầu tiên, gần nhấthoặc gắn liền với thời gian xuất hiện của các sự kiện, hiện tượng được nghiên cứu. Ví dụ: hổ sơ, văn kiện, nhật kí, ảnh chụp, đoạn băng hình, hiện vật gốc,...

+ Sử liệu thứ cấp: là sử liệu được tạo ra sau thời điểm xuất hiện của các sự vật, hiện tượng được nghiên cứu, thường là những công trình, tác phẩm, bài báo nghiên cứu về hiện thực lịch sử.

- Cách phân loại thứ hai: Căn cứ vào dạng thức tồn tại, sử liệu được chia làm bốn loại hình cơ bản: sử liệu lời nói – truyền khẩu; sử liệu hiện vật; sử liệu hình ảnh và sử liệu thành văn

+ Sử liệu lời nói - truyền khẩu: là nguồn sử liệu thông qua lời nói, truyền khẩu, gồm những câu chuyện truyền thuyết, cổ tích, giai thoại,... được lưu truyền từ đời này qua đời khác hoặc những lời kể của nhân chứng lịch sử.

loading...

+ Sử liệu hiện vật: Là nguồn sử liệu vật thể do con người tạo tác, gồm các di tích, công trình hoặc đồ vật cụ thể,…

loading...

+ Sử liệu hình ảnh: Là nguồn sử liệu phản ánh về quá khứ thông qua tư liệu hình ảnh, gốm tranh, ảnh, băng hình,...

loading...

+ Sử liệu thành văn: Là nguồn sử liệu bằng chữ viết, như sách, báo, bản ghi chép, nhật kí, hiệp ước, hiệp định,...

Lời kêu gọi của Bác Hồ

Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp (1946)

3.2. Một số phương pháp cơ bản của sử học

- Phương pháp nghiên cứu, bao gồm:

+ Phương pháp lịch sử: Tìm hiểu, khối phục, mô tả các sự kiện, hiện tượng (về quá trình ra đời, phát triển và suy vong), gắn Với bối cảnh lịch sử cụ thể,..

+ Phương pháp Lô-gic: Tìm hiểu lịch sửtrong hình thứctổng quát để tìm ra các đặc

điểm chung, bản chất, quy luật, mối quan hệ nhân quả của lịch sử,..

- Phương pháp trình bày, bao gồm:

+ Phương pháp lịch đại: Trình bày lịch sử theo thời gian trước - sau (mối liên hệ dọc), giúp người đọc thấy được tiến trình của lịch sử

+ Phương pháp đồng đại: Trình bày lịch sử theo không gian ở cùng giai đoạn (mỗi liên hệ ngang), giúp người đọc thấy được ở cùng một thời điểm có những sự kiện nào.

- Phương pháp tiếp cận liên ngành: Sử học khai thác thông tin của nhiều ngành khoa học (khảo cổ học dân tộc học; văn hóa học….) để làm sáng tỏ các sự kiện, hiện tượng lịch sử có liên quan.

- Lưu ý: Tùy thuộc mục đích, nhiệm vụ, đối tượng nghiên cứu hoặc trình bày thông tin lịch sử… nhà sử học sẽ lựa chọn các phương pháp cụ thể. Tuy nhiên, phương pháp lịch sử và phương pháp lo-gics vẫn là các phương pháp chủ đạo.