Nội dung lý thuyết
Góc có đỉnh trùng với tâm đường tròn được gọi là góc ở tâm.
Ví dụ: Góc \(\widehat{AOB}\) trong hình 1 là góc ở tâm. Các góc \(\widehat{CO'D},\widehat{EO''F}\) trong hình 2 và hình 3 không là góc ở tâm.
+) Hai cạnh của góc ở tâm cắt đường tròn tại 2 điểm, do đó chia đường tròn tại hai cung.
+) Cung \(AB\) được kí hiệu là \(\stackrel\frown{AB}\).
+) Cung nằm bên trong góc gọi là cung bị chắn. Trong hình vẽ dưới đây, \(\stackrel\frown{AmB}\) là cung bị chắn bởi góc \(\widehat{AOB}\). Ta còn nói góc \(AOB\) chắn cung nhỏ \(\stackrel\frown{AmB}\). Góc bẹt \(\widehat{COD}\) là góc chắn nửa đường tròn.
- Số đo của cung nhỏ là số đo của góc ở tâm chắn cung đó.
- Số đo của cung lớn bằng hiệu giữa \(360^0\) và số đo cung nhỏ (có chung 2 mút với cung lớn).
- Số đo của nửa đường tròn bằng \(180^0\).
+) Kí hiệu: Số đo cung \(AB\) là \(sđ\stackrel\frown{AB}\).
Ví dụ: Trong hình 4, cho số đo cung \(AmB\) bằng \(80^0\) thì số đo cung \(AnB\) là:
\(sđ\stackrel\frown{AnB}=360^0-sđ\stackrel\frown{AmB}=360^0-80^0=280^0\)
+) Chú ý: Cung nhỏ có số đo nhỏ hơn \(180^0\). Cung lớn có số đo lớn hơn \(180^0\).
Ta chỉ so sánh hai cung trong cùng một đường tròn hoặc trong hai đường tròn bằng nhau.
Cho \(C\) là một điểm nằm trên cung \(AB\). Khi đó: điểm \(C\) chia cung \(AB\) thành hai cung \(AC,CB\).
Định lí: Nếu \(C\) là một điểm nằm trên cung \(AB\) thì \(sđ\stackrel\frown{AB}=sđ\stackrel\frown{AC}+sđ\stackrel\frown{CB}\).
Ta dễ dàng chứng minh định lí trên trong trường hợp \(C\) nằm trên cung nhỏ \(AB\) (hình 6):
Ta có: \(sđ\stackrel\frown{AC}=\widehat{AOC}\); \(sđ\stackrel\frown{CB}=\widehat{COB}\); \(sđ\widehat{AB}=\widehat{AOB}\)
Do \(C\) nằm trên cung \(AB\) nên \(OC\) nằm trong góc \(AOB\)
\(\Rightarrow\widehat{AOB}=\widehat{AOC}+\widehat{COB}\\ \Rightarrow sđ\stackrel\frown{AB}=sđ\stackrel\frown{AC}+sđ\stackrel\frown{CB}\)
Chú ý: Trong hình 7: Điểm \(C\) nằm trên cung lớn \(AB\). Định lí trên vẫn đúng trong trường hợp này.