Nội dung lý thuyết
Các phiên bản khác(Hoàn thành đoạn văn sử dụng thể bị động của động từ trong khung.)
(1) located (2) surrounded (3) displayed
(4) taken (5) considered
Dịch:
Văn Miếu nằm ở trung tâm Hà Nội, cách Hồ Hoàn Kiếm 2km. Nó được bao quanh bởi 4 con đường sầm uất: Quốc Tử Giám, Văn Miếu, Tôn Đức Thắng và đường Nguyễn Thái Học. Nhiều di tích quý giá được trưng bày ở đó. Nhiều cây và hoa được những người làm vườn chăm sóc cẩn thận ở khu đặc biệt. Nó được xem như là một trong những địa điểm lịch sử văn hóa quan trọng nhất của Việt Nam.
(Sử dụng những động từ trong ngoặc đơn, viết các câu ở dạng bị động của thì hiện tại đơn)
1. Many precious relics are displayed in the Temple of Literature. Nhiều chứng tích quý giá được trưng bày trong Văn Miếu.
2. Many old trees and beautiful flowers are taken care of the gardeners. Nhiều cây cỏ và hoa đẹp được những người làm vườn chăm sóc.
3. Lots of souvenirs are sold inside the Temple of Literature. Nhiều quà lưu niệm được bán bên trong Văn Miếu.
4. Khue Van Pavilion is regarded as the symbol of Ha Noi. Khuê Văn Các được xem như là biểu tượng của Hà Nội.
5. The Temple of Literature is considered one of the most important cultural and historic places in Vietnam. Văn Miếu được xem như một trong những nơi lịch sử văn hóa quan trọng nhất ở Việt Nam.
(Sử dụng những từ trong khung bên dưới, em có thể làm thành câu ở dạng bị động của thì hiện tại đơn để nói về Văn Miếu không?)
1. Trees and flowers in the Temple of Literature are watered every day. Cây và hoa ở Văn Miếu được tưới nước hàng ngày.
2. The courtyard in the Temple of Literature are tidied up/ cleaned up every day. Sân trong Văn Miếu được dọn dẹp mỗi ngày.
3. Food and drink are not sold in the Temple of Literature. Thức ăn và thức uống không được bán trong Văn Miếu.
4. Tickets are sold outside the Temple of Literature. Vé được bán bên ngoài Văn Miếu.
(Hoàn thành các câu với những từ trong khung)
1. was 2. constructed 3. were 4. regarded 5. renamed
Dịch:
1. Văn Miếu được thành lập vào năm 1070.
2. Quốc Tử Giám được xây dựng dưới thời vua Trần Nhân Tông.
3. Bài vị tiến sĩ được dựng lên bởi vua Lê Thánh Tông.
4. Quốc Tử Giám được xem như là trường đại học đầu tiên ở Việt Nam.
5. Vào năm 1483, Quốc Tử Giám được đặt lại tên thành Thái Học Viện.
(Đặt những phần của đoạn văn bên dưới theo thứ tự chính xác. Sau đó khoanh tròn những ví dụ ở thể bị động của thì hiện tại đơn trong bài văn)
D - C - A - B
Dịch:
D. Quốc Tử Giám - trường đại học đầu tiên ở Việt Nam - được xây dựng vào năm 1076 dưới thời vua Lý Nhân Tông. Nó được dùng để giáo dục người trẻ cho quốc gia
C. Nó bao gồm nhiều phòng học và thư viện cho học sinh. Những nhà giáo của Quôc Tử Giám là những nhà giáo rất nổi tiếng.
A. Những học sinh của Quốc Tử Giám rất xuất sắc. Họ được chọn từ những cuộc thi địa phương từ khắp đất nước.
B. Họ phải học nhiều môn trong 3 năm. Sau đó họ được chuẩn bị cẩn thận đầu tiên cho kỳ thi Quốc gia, sau đó là kỳ thi Hoàng gia trước khi nhận được học vị Tiến sĩ.
(Bạn có thể làm thành câu ở thì hiện tại đơn và quá khứ đơn ở dạng thể bị động về những nơi bên dưới?)
Hung King’s Temple (Đền Vua Hùng)
Ha Long Bay (Vịnh Hạ Long)
Huong Pagoda (Chùa Hương)
Hue imperial City (Hoàng thành Huế)
Hoi An Ancient Town (Phố cổ Hội An)
One Pillar Pagoda (Chùa Một Cột)