Dựa vào kiến thức đã học về phương trình trạng thái của khí lí tưởng, các em hãy đưa ra câu trả lời đúng nhé!
"Gió Lào nóng lắm ai ơi!
Đừng vào đón gió mà rơi má hồng."
Tại sao gió Lào lại khô và nóng làm người ta khiếp sợ đến thế? Hãy dùng các kiến thức đã học về các quá trình biến đổi trạng thái của chất khí và các nguyên lí của nhiệt động lực học để trả lời các câu hỏi trên.
Lí 10 nha
Về mùa hè, gió Tây Nam thổi từ Lào sang gặp dãy Trường Sơn thì bốc lên cao. Ở trên cao, áp suất thấp nên không khí nở ra. Khi không khí nở ra nó thực hiện công nên nội năng của nó giảm, nghĩa là nhiệt độ giảm. Do nhiệt độ giảm nên hơi nước trong không khí ngưng tụ gây ra mưa ở phía Tây dãy Trường Sơn. Không khí trở nên khô ráo, vượt qua dãy Trường Sơn tràn xuống một số tỉnh đồng bằng miền Trung. Ở đồng bằng thấp, nghĩa là không nhận được công. Do đó nhiệt độ của không khí tăng, không khí trở thành khô nóng rất khó chịu.
Còn có một số nguyên nhân phụ khác nữa cũng góp phần làm cho gió Lào trở nên khô nóng.
"Gió Lào nóng lắm ai ơi!
Đừng vào đón gió mà rơi má hồng."
Tại sao gió Lào lại khô và nóng làm người ta khiếp sợ đến thế? Hãy dùng các kiến thức đã học về các quá trình biến đổi trạng thái của chất khí và các nguyên lí của nhiệt động lực học để trả lời các câu hỏi trên.
Về mùa hè, gió Tây Nam thổi từ Lào sang gặp dãy Trường Sơn thì bốc lên cao. Ở trên cao, áp suất thấp nên không khí nở ra. Khi không khí nở ra nó thực hiện công nên nội năng của nó giảm, nghĩa là nhiệt độ giảm. Do nhiệt độ giảm nên hơi nước trong không khí ngưng tụ gây ra mưa ở phía Tây dãy Trường Sơn. Không khí trở nên khô ráo, vượt qua dãy Trường Sơn tràn xuống một số tỉnh đồng bằng miền Trung. Ở đồng bằng thấp, nghĩa là không nhận được công. Do đó nhiệt độ của không khí tăng, không khí trở thành khô nóng rất khó chịu.
Còn có một số nguyên nhân phụ khác nữa cũng góp phần làm cho gió Lào trở nên khô nóng.
Bài 3. "Gió Lào nóng lắm ai ơi!
Đừng vào đón gió mà rơi má hồng."
Tại sao gió Lào lại khô và nóng làm người ta khiếp sợ đến thế? Hãy dùng các kiến thức đã học về các quá trình biến đổi trạng thái của chất khí và các nguyên lí của nhiệt động lực học để trả lời các câu hỏi trên.
Về mùa hè, gió Tây Nam thổi từ Lào sang gặp dãy Trường Sơn thì bốc lên cao. Ở trên cao, áp suất thấp nên không khí nở ra. Khi không khí nở ra nó thực hiện công nên nội năng của nó giảm, nghĩa là nhiệt độ giảm. Do nhiệt độ giảm nên hơi nước trong không khí ngưng tụ gây ra mưa ở phía Tây dãy Trường Sơn. Không khí trở nên khô ráo, vượt qua dãy Trường Sơn tràn xuống một số tỉnh đồng bằng miền Trung. Ở đồng bằng thấp, nghĩa là không nhận được công. Do đó nhiệt độ của không khí tăng, không khí trở thành khô nóng rất khó chịu.
Còn có một số nguyên nhân phụ khác nữa cũng góp phần làm cho gió Lào trở nên khô nóng.
Biếu thức đúng của phương trình trạng thái khí lí tưởng là:
A.
B.
C.
D.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày hiện trạng phát triển các ngành kinh tế biển của vùng Đông Nam Bộ.
-Khai thác khoáng sản vùng thềm lục địa: Đông Nam Bộ là vùng có trữ lượng dầu khí lớn nhất nước ta. Sản lượng khai thác dầu khí hàng năm của vùng chiếm gần như 100% sản lượng dầu khí của cả nước (khoảng 15 triệu tấn dầu thô và hàng tỉ m 3 khí/ năm)
-Khai thác thuỷ sản: tập trung chủ yếu ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và đây cũng là 1 trong 4 ngư trường trọng điểm của nước ta (ngư trường Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu)
-Du lịch biển - đảo: Đông Nam Bộ có một số bãi biển đẹp (Vũng Tàu, Long Hải,...); nguồn nước khoáng Bình Châu; khu dự trữ sinh quyển cần Giờ; vườn quốc gia Côn Đảo,... có giá trị đối với du lịch
-Giao thông vận tải biển: Đông Nam Bộ là vùng có họat động giao thông vận tải phát triển nhất cả nước với các cảng biển lớn như cảng Sài Gòn, cảng Nhà Bè, cảng Vũng Tàu
Dựa vào các câu trả lời ở bài tập 2, em hãy viết một đoạn khoảng 4, 5 câu nói về cô giáo (hoặc thầy giáo) cũ của em.
Em hãy viết đoạn văn dựa vào câu trả lời của bài tập 2. Chú ý: Em sắp xếp các câu theo trình tự hợp lí. >
HƯỚNG DẪN VIẾT
Cô Ngọc là cô giáo chủ nhiệm lớp Một của em. Cô giảng bài trầm bổng và cuốn hút. Cô luôn ân cần hướng dẫn chúng em tập viết và làm toán. Em nhớ những khi cô cười, nụ cười ấm áp ấy đã truyền cho chúng em thêm hứng khởi học tập. Khi em và các bạn mắc lỗi, cô luôn nhắc nhở chúng em bằng giọng dịu dàng mà nghiêm trang. Chúng em rất yêu quý và kính trọng cô. Tuy không được học cô nữa nhưng em luôn mong cô mạnh khỏe và thành công.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày thế mạnh, thực trạng và phương hướng phát triển kinh tế của ba vùng kinh tế trọng điểm nước ta ?
a) Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc
- Thế mạnh :
+ Vị trí địa lí của vùng thuận lợi cho việc giao lưu trong nước và quốc tế. Có Hà Nội là thủ đô, đồng thời cũng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa thuộc loại lớn nhất cả nước. Quốc lộ 5 và quốc lộ 18 là hai tuyến đường giao thông huyết mạch gắn kết cả Bắc Bộ nói chung với cụm Hài Phòng - Cái Lân.
+ Nguồn lao động với số lượng lớn, chất lượng vào loại hàng đầu cả nước.
+ Có lịch sử khai thác lâu đời nhất nước ta với nền văn minh lúa nước.
+ Các ngành công nghiệp phát triển rất sớm và nhiều ngành có ý nghĩa toàn quốc nhờ các lợi thế về gần nguồn nguyên liệu, nhiên liệu, khoáng sản, về lao động và thị trường tiêu thụ.
+ Các ngành dịch vụ, du lịch có nhiều điều kiện để phát triển dựa trên cơ sở các thế mạnh vốn có của vùng.
- Thực trạng phát triển (năm 2007)
+ GDP bình quân đầu người : 17,2 triệu đồng/người
+ Mức đóng góp cho GDP cả nước là 20,9%
+ Cơ cấu ngành kinh tế có nhiều tiến bộ :
@ Dịch vụ chiếm tỉ trọng cao nhất : 43.5%
@ Công nghiệp - xây dựng : 45.5%
@ Nông - Lâm - Ngư nghiệp : 11.1%
- Hướng phát triển
+ Công nghiệp : đẩy mạnh các ngành công nghiệp trọng điểm, nhanh chóng phát triển các ngành có hàm lượng kỹ thuật cao, không gay ô nhiễm môi trường, tạo ra các sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường đồng thời với việc phát triển các khu công nghiệp tập trung.
+ Dịch vụ : chú trọng đến thương mại và các hoạt đọng khác, nhất là du lịch.
+ Nông nghiệp: Cần chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng sản xuất hàng hóa có chất lượng cao
b) Vùng kinh tế trong điểm miền Trung
- Thế mạnh :
+ Nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa vùng phía Bức và phía Nam, trên quốc lộ 1 và tuyến đường sắt Bắc _ Nam, có các sân bay Phú Bài, Đà Nẵng, Chu Lai và là cửa ngõ quan trọng thông ra biển của các tỉnh Tây Nguyên và Nam lào, vùng kinh tế trọng điểm miền Trung có nhiều thuận lợi đối với việc phát triển kinh tế và giao lưu hàng hóa.
+ Thế mạnh hàng đầu của vùng là thế mạnh về khai thác tổng hợp tài nguyên biển, khoáng sản, rừng để phát triển dịch vụ du lịch, nuôi trồng thủy sản, công nghiệp chế biến nông - lâm- thủy sản và một số ngành khác nhằm chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hương công nghiệp hóa hiện đại hóa.
- Thực trạng phát triển (năm 2007)
+ GDP bình quân đầu người : 10,1 triệu đồng/người
+ Mức đóng góp cho GDP cả nước là 5,6%
+ Cơ cấu ngành kinh tế có nhiều tiến bộ :
@ Dịch vụ chiếm tỉ trọng cao nhất : 40.2%
@ Công nghiệp - xây dựng : 37.5%
@ Nông - Lâm - Ngư nghiệp : 22.3%
- Hướng phát triển
+ Hình thành các ngành công nghiệp trọng điểm có lợi thế về tài nguyên và thị trường
+ Phát triển các vùng chuyên sản xuất hàng hóa nông nghiệp, thủy sản và các ngành thương mại, dịch vụ du lịch
c) Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
- Thế mạnh :
+ Tài nguyên thiên nhiên nổi trội hàng đầu của vùng là dầu khí
+ Dân cư đông, nguồn lao động dồi dào, có chất lượng
+ Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật tương đối tốt và đồng bộ
+ Tập trung tiềm lực kinh tế mạnh nhất và có trình độ phát triển kinh tế cao nhất so với các vùng khác trong cả nước.
- Thực trạng phát triển (năm 2007)
+ GDP bình quân đầu người : 25.9 triệu đồng/người
+ Mức đóng góp cho GDP cả nước là 35,4%
+ Cơ cấu ngành kinh tế có nhiều tiến bộ :
@ Dịch vụ chiếm tỉ trọng cao nhất : 49.1%
@ Công nghiệp - xây dựng : 41.4%
@ Nông - Lâm - Ngư nghiệp : 9.5%
- Hướng phát triển :
+ Công nghiệp vẫn sẽ là động lực của vùng với các ngành công nghiệp cơ bản, công nghiệp trọng điểm, công nghệ cao và hình thành hàng loạt khu công nghiệp tập trung để thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
+ Tiếp tục đẩy mạnh các ngành thương mại, tín dụng, ngân hang, du lịch... cho xứng đáng với thế mạnh của vùng
Câu 1: Dựa vào Atlat Địa Lí Việt Nam trang 15 và kiến thức đã học nhận xét về quy mô dân số đô thị và sự phân bố các đô thị ở nước ta.
Câu 2: Dựa vào Atlat Địa Lí Việt Nam trang 16 và kiến thức đã học hãy nhận xét sự phân bố các dân tộc ở nước ta.
dựa vào kiến thức đã học em hãy so sánh đặc điểm địa hình nam mĩ với địa hình Bắc mĩ ?
(mong được trả lời đúng)
Tham khảo:
– Giống nhau:
- Nam Mĩ và Bắc Mĩ có cấu trúc địa hình đơn giản: phía tây là núi trẻ, đồng bằng ở giữa và phía đông là cao nguyên hoặc núi thấp.
– Khác nhau:
+ Bấc Mĩ phía đông là núi già; Nam Mĩ phía đông là cao nguyên.
+ Hệ thống Coóc-đi-e chiếm 1/2 lục địa Bắc Mĩ nhưng hệ thống An-đét chỉ chiếm phần nhỏ diện tích Nam Mĩ.
+ Bắc Mĩ, đồng bằng trung tâm cao ở phía bắc, thấp dần về phía nam còn Nam Mĩ là một chuỗi các đồng bằng nối với nhau, chủ yếu là đồng bằng thấp.
Phương trình biểu diễn đúng phương trình trạng thái khí lí tưởng là
A. p 1 V 1 T 1 = p 2 V 2 T 2
B. p 1 V 2 = p 2 V 1
C. p 1 T 1 = p 2 T 2
D. p 1 V 1 = p 2 V 2
Chọn đáp án A
Phương trình biểu diễn đúng phương trình trạng thái khí lí tưởng là
p 1 V 1 T 1 = p 2 V 2 T 2 → S u y r ộ n g r a Đ ẳ n g á p : V 1 T 1 = V 2 T 2 Đ ẳ n g n h i ệ t : p 1 V 1 = p 2 V 2 Đ ẳ n g t í c h : p 1 T 1 = p 2 T 2