Trở lại Ví dụ 3, tính xác suất để cây con có hạt vàng và nhăn.
Ở đậu Hà Lan, alen A quy định hạt vàng trội hoàn toàn so với alen a quy định hạt xanh; alen B quy định hạt trơn trội hoàn toàn so với alen b quy định hạt nhăn. Các gen này nằm trên các cặp NST khác nhau. Cho P thuần chủng: cây hạt vàng, trơn lai với cây xanh, nhăn thu được F1; tiếp tục cho F1 tự thụ phấn thu được F2. Lấy ngẫu nhiên các cây hạt vàng, trơn F2 tự thụ phấn thu được F3 bao gồm: 25 cây hạt vàng, trơn : 5 cây hạt xanh, trơn : 5 cây hạt vàng, nhăn : 1 cây hạt xanh, nhăn. Có bao nhiêu nhận định sau đây đúng?
I. Ở F2, cây hạt vàng, trơn dị hợp 2 cặp gen chiếm tỷ lệ 4/9.
II. Lần lượt cho các cây hạt vàng, trơn F2 lai phân tích, xác suất thu được đời con 100% hạt vàng, trơn 1/9.
III. Cho các cây hạt vàng, trơn F2 giao phấn với nhau, xuất hiện 5 phép lai thu được kiểu hình 100% hạt vàng, trơn.
IV. Cho các cây hạt vàng, trơn F2 giao phấn với nhau, xác suất thu được cây có kiểu gen đồng hợp chiếm tỷ lệ 25/81.
A. 4
B. 2
C. 3
D. 1
Chọn C.
Giải chi tiết:
P: AABB × aabb → F1:AaBb
F1 × F1: F2: (1AA:2Aa:1aa)(1BB:2Bb:1bb)
Xét các phát biểu:
I sai, tỷ lệ cây hạt vàng,trơn dị hợp chiếm 4/16 = 1/4.
II đúng, tỷ lệ vàng trơn ở F2: 9/16; tỷ lệ AABB là 1/16 → Lần lượt cho các cây hạt vàng, trơn F2 lai phân tích, xác suất thu được đời con 100% hạt vàng, trơn 1/9.
III đúng, các cây vàng trơn có kiểu gen: AABB; AABb, AaBB; AaBb.
Số phép lai cho 100% vàng trơn là: 5
IV đúng, các cây vàng trơn: (1AA:2Aa)(1BB:2Bb) ×(1AA:2Aa)(1BB:2Bb) ↔ (2A:1a)(2B:1b) × (2A:1a)(2B:1b).
→ Tỷ lệ đồng hợp là: 2 3 × 2 3 + 1 3 × 1 3 × 2 3 × 2 3 + 1 3 × 1 3 = 25 81
ở đậu hà lan gen a quy định hạt vàng gen a quy định hạt xanh gen B quy định hạt trơn, gen b quy định hạt nhăn. Hãy xác định kiểu gen có thể có của cây bố, mẹ và các cây con trong những trường hợp sau a) cây đậu có kiểu hình hạt vàng nhăn lai với cây đậu có kiểu hình hạt xanh trơn. Thế hệ F1 xuất hiện 2 loại kiểu hình hạt vàng nhăn và hạt xanh trơn b) Cây đậu có kiểu hình hạt vàng trơn lai với cây đậu có kiểu hình hạt vàng, nhăn. Thế hệ F1 xuất hiện 2 loại kiểu hình hạt vàng trơn và hạt xanh trơn
ở đậu hà lan gen a quy định hạt vàng gen a quy định hạt xanh gen B quy định hạt trơn, gen b quy định hạt nhăn. Hãy xác định kiểu gen có thể có của cây bố, mẹ và các cây con trong những trường hợp sau a) cây đậu có kiểu hình hạt vàng nhăn lai với cây đậu có kiểu hình hạt xanh trơn. Thế hệ F1 xuất hiện 2 loại kiểu hình hạt vàng nhăn và hạt xanh trơn b) Cây đậu có kiểu hình hạt vàng trơn lai với cây đậu có kiểu hình hạt vàng, nhăn. Thế hệ F1 xuất hiện 2 loại kiểu hình hạt vàng trơn và hạt xanh trơn
Sửa đề : A quy định hạt vàng,.........
a) Xét riêng từng cặp tính trạng :
- Tính trạng màu sắc hạt :
+ Có F1 xuất hiện hạt xanh có KG aa -> P phải sinh ra giao tử a
Mà P có KH : Vàng x xanh -> Cây P hạt vàng phải sinh ra giao tử a
-> P sẽ có KG : Aa x aa (1)
- Tính trạng hình dạng hạt :
+ Có : P nhăn x trơn, F1 xuất hiện cả nhăn lẫn trơn
-> Kết quả phép lai phân tích
=> P có KG : Bb x bb (2)
Ta có :
+ Aa x aa -> F1 : có 2 loại KH
+ Bb x bb -> F1 có 2 loại KH
=> Số tổ hợp : 2 x 2 = 4 (tổ hợp) nên F1 phải có 4 KH
Mà F1 chỉ có 2 KH nên các gen Di truyền liên kết vs nhau
Từ (1) và (2) -> P có KG : \(\dfrac{Ab}{ab}\) x \(\dfrac{aB}{ab}\) (phép lai chéo)
Sđlai : bn tự viết ra để xác định KG của các cây con nha
b) Xét riêng từng cặp tính trạng :
- Tính trạng màu sắc hạt :
+ Có P hạt vàng lai vs nhau, mà F1 xuất hiện hạt xanh nên P phải sinh ra giao tử a
-> P có KG : Aa x Aa (3)
- Tính trạng hình dạng hạt :
+ Có : P trơn x nhăn, F1 xuất hiện 100% trơn
-> P thuần chủng về tính trạng này
=> P có KG : BB x bb (4)
TH1 : Nếu các gen PLĐL
- Từ (3) và (4) -> P có KG : AaBB x Aabb
Sđlai : bn tự viết luôn nha :))
TH2 : Nếu các gen DTLK
- Từ (3) và (4) -> P có KG : \(\dfrac{AB}{aB}\) x \(\dfrac{Ab}{ab}\)
Sđlai : bn tự viết nốt luôn :)))
Ở đậu Hà Lan, tính trạng hạt trơn trội hoàn toàn tính trạng hạt nhăn. Cho cây đậu có gen quy định tính trạng hạt trơn lai với cây đậu có gen quy định tính trạng hạt nhăn. Thu được F1 đồng loạt hạt trơn. Cho F1 tự thụ. Cho rằng mỗi quả đậu F1 có 4 hạt. Xác suất để bắt gặp quả đậu ở F2 có 3 hạt trơn, 1 hạt nhăn là
A. 18,75%.
B. 42,1875%.
C. 56,25%.
D. 32,8125%.
Ta dễ dàng tìm được phép lai tự thụ của F1: Aa x Aa
Xác suất để bắt gặp quả đậu ở F2 có 3 hạt trơn, 1 hạt nhăn là
Đáp án B
Ở đậu Hà Lan, tính trạng hạt trơn trội hoàn toàn tính trạng hạt nhăn. Cho cây đậu có gen quy định tính trạng hạt trơn lai với cây đậu có gen quy định tính trạng hạt nhăn. Thu được F1 đồng loạt hạt trơn. Cho F1 tự thụ. Cho rằng mỗi quả đậu F1 có 4 hạt. Xác suất để bắt gặp quả đậu ở F2 có 3 hạt trơn, 1 hạt nhăn là
A. 18,75%.
B. 42,1875%.
C. 56,25%.
D. 32,8125%.
Đáp án B
Ta dễ dàng tìm được phép lai tự thụ của F1: Aa x Aa
Xác suất để bắt gặp quả đậu ở F2 có 3 hạt trơn, 1 hạt nhăn là
Ở đậu Hà Lan, alen A qui định hạt vàng trội hoàn toàn so với alen a qui định hạt xanh; alen B qui định hạt trơn trội hoàn toàn so với alen b qui định hạt nhăn. Các gen này nằm trên các cặp nhiễm sắc thể khác nhau. Cho P thuần chủng: cây hạt vàng, trơn lai với cây hạt xanh, nhăn thu được F1. Tiếp tục cho F1 tự thụ phấn thu được F2. Có bao nhiêu nhận định sau đây đúng?
I. Ở cây hạt vàng, trơn dị hợp 2 cặp gen chiếm tỷ lệ 4 9
II. Lần lượt cho cây hạt vàng, trơn F2 lai phân tích, xác suất thu được đời con 100% hạt vàng, trơn là 1 9
III. Cho các cây hạt vàng, trơn F2 giao phấn với nhau, xuất hiện 5 phép lai thu được kiểu hình 100% hạt vàng trơn.
IV. Cho các cây hạt vàng, trơn F2 giao phấn với nhau, xác suất thu được cây có kiểu gen đồng hợp chiếm ti lệ 25 81
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4
Chọn C
A vàng; a xanh; B trơn ; b nhăn.
P: AABB x aabb
F1: AaBb
F1 x F1 à F2
I. Ở F2 cây hạt vàng, trơn dị hợp 2 cặp gen chiếm tỷ lệ 4 9 à sai, vàng trơn dị hợp = 4/16
II. Lần lượt cho cây hạt vàng, trơn F2 lai phân tích, xác suất thu được đời con 100% hạt vàng, trơn là 1 9 à đúng
A-B- ở F2 lai phân tích
A-B- x aabb à 100% vàng trơn à AABB x aabb
Mà xs AABB = 1/9
III. Cho các cây hạt vàng, trơn F2 giao phấn với nhau, xuất hiện 5 phép lai thu được kiểu hình 100% hạt vàng trơn. à đúng
A-B- x A-B-
Các phép lai cho 100% vàng trơn
AABB x AABB
AABB x AaBb
AABB x AABb
AABB x AaBB
AaBB x AABb
IV. Cho các cây hạt vàng, trơn F2 giao phấn với nhau, xác suất thu được cây có kiểu gen đồng hợp chiếm ti lệ 25 81 à đúng
A-B- x A-B-
(AB = 4/9; Ab = aB = 2/9; ab = 1/9)
à con đồng hợp = 25/81
Ở đậu Hà Lan, tính trạng hạt vàng trội hoàn toàn với hạt xanh, vỏ trơn trội hoàn
toàn với vỏ nhăn. Cho cây đậu thuần chủng hạt vàng vỏ nhăn lai với hạt xanh vỏ trơn
thuần chủng thu được thế hệ con F1. Hãy viết sơ đồ lai và xác định tỉ lệ KG, KH của F1
Quy ước gen: Hạt vàng A >> a hạt vàng; Vỏ trơn B >> b vỏ nhăn
P: AAbb (Hạt vàng, vỏ nhăn) x aaBB (Hạt xanh, vỏ trơn)
G(P):Ab___________________aB
F1: AaBb (100%)___Hạt vàng, vỏ trơn (100%)
Ở một loài thực vật, tiến hành phép lai giữa cây lá xẻ, hạt tròn và cây có lá nguyên hạt nhăn người ta thu được ở F1 có 100% số cây lá xẻ và hạt nhăn. Cho những cây F1 này tự thụ phấn và thu được cây F2, chọn ngẫu nhiên 1 cây F2 thì xác suất để thu được cây lá xẻ, hạt nhăn là bao nhiêu? Biết rằng tính trạng đơn gen và nằm trên 2 cặp NST tương đồng khác nhau.
A. 56.25%
B. 31.25%
C. 43.75%
D. 75%
ở đậu Hà Lan qui định hạt vàng là gen A. Gen a qui định hạt xanh , gen B qui định hạt trơn , gen B qui định hạt nhăn. Hãy xác định KG có thể có của cây bố mẹ và các cây con trong các trường hợp sau : a. cây đậu có KH hạt vàng trơn lai với cây đậu có KH hạt vàng nhăn. Thế hệ F1 sinh ra có cây đậu mang KH xanh nhăn b. Cây đậu có KH hạt vàng trơn lai với cây đậu có kiểu hình hạt vàng nhăn. Thế hệ F1 sinh ra có hai kiểu hình vàng trơn và xanh trơn c. Cây đậu có kiểu hình hạt vàng nhăn lai với cây đậu có kiểu hình xanh trơn. Thế hệ F1 sinh ra có hai loại kiểu hình hạt xanh trơn và vàng nhăn.
Ở đậu Hà Lan, alen A qui định hạt vàng trội hoàn toàn so với alen a qui định hạt xanh; alen B qui định hạt trơn trội hoàn toàn so với alen b qui định hạt nhăn (các gen phân li độc lập và nằm trên NST thường). Khi cho hai cây có hạt vàng, trơn lai với nhau, đời F1 thu được có kiểu hình: 3 vàng, trơn : 1 vàng, nhăn. Biết rằng đời F1 xuất hiện những cây dị hợp về cả hai cặp gen. Tính theo lý thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng?
1. Nếu cho F1 giao phấn ngẫu nhiên với nhau, F2 sẽ có kiểu hình hạt xanh, nhăn chiếm tỉ lệ là 1,5625%.
2. Trong số hai cây đem lai, có một cây mang kiểu gen AaBB.
3. Nếu cho các cây vàng, nhăn ở F1 tự thụ phấn qua một thế hệ, đời con sẽ có kiểu hình là: 7 vàng, nhăn : 1 xanh, nhăn.
4. Thế hệ F1 có 8 kiểu gen khác nhau.
A. 4.
B. 1
C. 2.
D. 3
Chọn C
A vàng; a xanh; B trơn; b nhăn
Vàng trơn x vàng trơn à F1: 3 vàng trơn: 1 vàng nhăn và có KG dị hợp 2 cặp gen
à P: AABb x AaBb à F1: (1AA: 1Aa) x (1BB: 2Bb: 1bb)
1. Nếu cho F1 giao phấn ngẫu nhiên với nhau, F2 sẽ có kiểu hình hạt xanh, nhăn chiếm tỉ lệ là 1,5625%. à đúng
F1: 1AABB: 2AABb: 1AAbb: 1AaBB: 2AaBb: 1Aabb ngẫu phối
2. Trong số hai cây đem lai, có một cây mang kiểu gen AaBB à sai
3. Nếu cho các cây vàng, nhăn ở F1 tự thụ phấn qua một thế hệ, đời con sẽ có kiểu hình là: 7 vàng, nhăn : 1 xanh, nhăn. à đúng,
Vàng nhăn F1: 1AAbb; 1Aabb tự thụ
à F2: aabb = 1/8
4. Thế hệ F1 có 8 kiểu gen khác nhau. à sai