Quan sát Hình 17.4, xác định những thời điểm mà số hạt của chất phóng xạ đã giảm đi và còn lại một nửa, một phần tư và một phần tám so với số hạt ban đầu.
Ban đầu có một mẫu phóng xạ nguyên chất, sau thời gian τ số hạt nhân chất phóng xạ giảm đi e lần (e là cơ số của loga tự nhiên với lne = 1). Sau thời gian t = 3 τ thì còn lại bao nhiêu phần trăm khối lượng chất phóng xạ trong mẫu so với ban đầu?
A. 25%.
B. 12,5%.
C. 15%.
D. 5%.
→ khối lượng chất phóng xạ (tỉ lệ với số hạt) còn 5% so với ban đầu
Đáp án D
Giả sử có một hỗn hợp gồm hai chất phóng xạ có chu kì bán rã là T 1 và T 2 , với T 2 = 2 T 1 . Ban đầu t = 0, mỗi chất chiếm 50% về số hạt. Đến thời điểm t, tổng số hạt nhân phóng xạ của khối chất giảm xuống còn một nửa so với ban đầu. Giá trị của t là
A. 0 , 91 T 2
B. 0 , 49 T 2
C. 0 , 81 T 2
D. 0 , 69 T 2
Giả sử có một hỗn hợp gồm hai chất phóng xạ có chu kì bán rã là T 1 và T 2 , với T 2 = 2 T 1 . Ban đầu t = 0, mỗi chất chiếm 50% về số hạt. Đến thời điểm t, tổng số hạt nhân phóng xạ của khối chất giảm xuống còn một nửa so với ban đầu. Giá trị của t là
A. 0,91T2
B. 0,49T2
C. 0,81T2.
D. 0,69T2.
Giả sử có một hỗn hợp gồm hai chất phóng xạ có chu kì bán rã là T 1 và T 2 , với T 2 = 2 T 1 . Ban đầu t = 0, mỗi chất chiếm 50% về số hạt. Đến thời điểm t, tổng số hạt nhân phóng xạ của khối chất giảm xuống còn một nửa so với ban đầu. Giá trị của t là
A. 0 , 91 T 2
B. 0 , 49 T 2
C. 0 , 81 T 2
D. 0 , 69 T 2
Giả sử có một hỗn hợp gồm hai chất phóng xạ có chu kì bán rã là T1 và T2, với T2 = 2T1. Ban đầu t = 0, mỗi chất chiếm 50% về số hạt. Đến thời điểm t, tổng số hạt nhân phóng xạ của khối chất giảm xuống còn một nửa so với ban đầu. Giá trị của t là
A. 0,91T2
B. 0,49T2
C. 0,81T2
D. 0,69T2
Số hạt nhân còn lại sau thời gian t của hai chất phóng xạ:
Đáp án D
Một hỗn hợp gồm hai chất phóng xạ X và Y ban đầu số hạt phóng xạ của hai chất là như nhau. Biết chu kì phóng xạ của hai chất lần lượt là T1 và T2 với T2 = 2T1. Sau thời gian bao lâu thì hỗn hợp trên còn lại một phần hai số hạt ban đầu?
A. 1,5T2
B. 2T2
C. 3T2
D. 0,69T2
- Ta có: T2 = 2T1
- Sau thời gian t số hạt nhân của X và Y còn lại:
- Với N0 là số hạt nhân ban đầu của hỗn hợp. Số hạt nhân còn lại của hỗn hợp:
- Gọi T là khoảng thời số hạt nhân của hỗn hợp giảm đi một nửa:
⇒ Phương trình (*) có nghiệm:
- Loại nghiệm âm ta lấy:
Một hỗn hợp gồm hai chất phóng xạ X và Y ban đầu số hạt phóng xạ của hai chất là như nhau. Biết chu kì phóng xạ của hai chất lần lượt là T1 và T2 với T2 = 2T1. Sau thời gian bao lâu thì hỗn hợp trên còn lại một phần hai số hạt ban đầu?
A. 1,5T2
B. 2T2
C. 3T2
D. 0,69T2
Một hỗn hợp gồm hai chất phóng xạ X và Y ban đầu số hạt phóng xạ của hai chất là như nhau. Biết chu kì phóng xạ của hai chất lần lượt là T1 và T2 với T2 = 2T1. Sau thời gian bao lâu thì hỗn hợp trên còn lại một phần hai số hạt ban đầu?
A. 1,5T2
B. 2T2
C. 3T2
D. 0,69T2
Đáp án: D.
T2 = 2T1
Sau thời gian t số hạt nhân của X và Y còn lại:
N1 = N01.2-t/T1, N2 = N02.2-t/T2 với N01 = N02 = N0/2; N0 là số hạt nhân ban đầu của hỗn hợp
Số hạt nhân còn lại của hỗn hợp:
Gọi T là khoảng thời số hạt nhân của hỗn hợp giảm đi một nửa: N = N0/2
khi t = T thì . Đặt
ta có : x2 + x – 1 = 0 (*)
Phương trình (*) có nghiệm ; loại nghiệm âm ta lấy
→ T = 0,69T2
Một chất phóng xạ ban đầu có N 0 hạt nhân. Sau 1 năm, còn lại một phần ba số hạt nhân ban đầu chưa phân rã. Sau 1 năm nữa, số hạt nhân đã phân rã của chất phóng xạ đó
A. 8 N 0 9
B. N 0 9
C. N 0 6
D. N 0 16
Một chất phóng xạ ban đầu có N0 hạt nhân. Sau 1 năm, còn lại một phần ba số hạt nhân ban đầu chưa phân rã. Sau 1 năm nữa, số hạt nhân đã phân rã của chất phóng xạ đó
A. 8 N 0 9
B. N 0 9
C. N 0 6
D. N 0 16
Chọn đáp án A.
Tỉ số giữa số hạt còn lại và số hạt ban đầu sau 1 năm:
N N 0 = 1 3 ⇔ 2 − t T = 1 3
Tỉ số giữa số hạt còn lại và số hạt ban đầu sau 2 năm:
N ' N 0 = 2 − 2 T = 2 − 1 T 2 = 1 3 2 = 1 9 .
Từ đó suy ra số hạt nhân đã bị phân rã sau 2 năm là:
Δ N ' = N 0 − N ' = 8 N 0 9 .