Dựa vào hình 43.3, cho biết Darwin giải thích như thế nào về sự đa dạng của sinh giới và nguồn gốc sinh vật.
1. Ý nghĩa của quy luật phân li của Menden là:
A. Góp phần giải thích nguồn gốc, sự đa dạng của sinh giới trong tự nhiên
B. Góp phần giải thích nguồn gốc, sự đa dạng của các loài động vật trong tự nhiên
C. Giải thích sự đa dạng của sinh giới, là nguyên liệu cho chọn giống và tiến hóa.
D. Giải thích sự đa dạng của sinh giới, là nguyên nhân xuất hiện biến dị tổ hợp, là nguyên liệu cho chọn giống và tiến hóa.
Dựa vào sơ đồ cây phát sinh giới động vật hãy cho biết
-Các nhóm bò sát, chim và thú có quan hệ, nguồn gốc với nhau như thế nào?
Cho các ý sau:
(1) Đa dạng về loại, về nguồn gen
(2) Đa dạng về lưới và chuỗi thức ăn
(3) Đa dạng về hệ sinh thái
(4) Đa dạng về sinh quyển
Trong các ý trên có những ý nào nói về sự đa dạng của thế giới sinh vật?
A. (1), (2), (3)
B. (1), (2), (4)
C. (1), (3), (4)
D. (2), (3), (4)
Dựa vào hiểu biết của em về sự thụ tinh, hãy giải thích về nguồn gốc của các nhiễm sắc thể trong mỗi cặp nhiễm sắc thể tương đồng trong tế bào của cơ thể sinh vật lưỡng bội.
- Giao tử đực chứa bộ NST đơn bội $n(NST)$ có nguồn gốc từ bố.
- Giao tử cái chứa bộ NST đơn bội $n(NST)$ có nguồn gốc từ mẹ.
- Trong quá trình thụ tinh giao tử đực đơn bội kết hợp với giao tử cái đơn bội tạo nên hợp tử lưỡng bội $(2n)$ rồi từ đó tạo thành phôi và thành cơ thể mới.
\(\rightarrow\) nguồn gốc của các nhiễm sắc thể trong mỗi cặp nhiễm sắc thể tương đồng trong tế bào của cơ thể sinh vật lưỡng bội là từ 1 chiếu ở bố và 1 chiếc ở mẹ.
Dựa vào sơ đồ cây phát sinh giới động vật hãy cho biết
-Các nhóm bò sát, chim và thú có quan hệ, nguồn gốc với nhau như thế nào?
-Ngành chân khớp có quan hệ họ hàng gần với ngành thân mềm hơn hay ngành động vật có xương sống hơn?
-Ngành thâm mềm có quan hệ họ hàng gần với ngành ruột khoang hơn hay gần với ngành giun đốt hơn?
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, chứng minh và giải thích về tính đa dạng của sinh vật nước ta.
HƯỚNG DẪN
a) Chứng minh về tính đa dạng của sinh vật nước ta
- Đa dạng về loài
+ Nước ta có 14 600 loài thực vật, 11 200 loài và phân loài động vật. Trong đó, có 365 loài động vật và 350 loài thực vật thuộc loại quý hiếm được đưa vào "Sách đỏ Việt Nam".
+ Có nhiều loài đặc hữu quý hiếm, ghi vào Sách đỏ (tê giác một sừng, voi châu Á, sao la, mang lớn, mang Trường Sơn, gà lôi lam đuôi trắng...
- Đa dạng về gen
+ Là 1 trong 12 trang tâm nguồn gốc giống cây và thuần hóa Vật nuôi nổi tiếng trên thế giới.
+ Có nhiều giống cây trồng, vật nuôi, trong đó có nhiều gen bản địa, duy nhất chỉ có ở Việt Nam.
- Đa dạng về hệ sinh thái: rừng kín thường xanh, rừng thưa, rừng tre nứa, rừng ngập mặn rừng trên núi đá vôi, rừng ôn đới núi cao; trảng cỏ, cây bụi... Ở mỗi hệ sinh thái có các loài sinh vật khác nhau; ví dụ:
+ Hệ sinh thái rừng rậm nhiệt đới ẩm thường xanh quanh năm: Cây họ dầu (táu, sao, chò, kiền...; khỉ, vượn, chim, bò sát, côn trùng...), có ở: Cúc Phương, Pù Mát, Vụ Quang...
+ Hệ sinh thái rừng rậm nhiệt đới gió mùa rụng lá: Cây họ dẻ, re, mộc lan, các loài rụng lá (sau sau, bồ đề, xoan...); thú lớn (voi, trâu rừng, hổ, báo, nai...), có ở: miền Bắc, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.
+ Hệ sinh thái rừng rậm nhiệt đới thường xanh ở vùng núi đá vôi: nghiến, trai, kim giao...; khỉ, voọc, sơn dương, loài gặm nhấm, bò sát... có ở miền Bắc.
+ Hệ sinh thái rùng ngập mặn: đước, sú, vẹt, mắm, bần...; sò, ngao, tôm, cua, khỉ, sóc, rắn, chim,...), có ở vùng bãi triều ven biển và các vùng cửa sông (Quảng Ninh, Nam Định, Cà Mau...).
+ Hệ sinh thái rùng thưa nhiệt đới: cây gỗ mọc thưa, cây thông hai lá... có ở Tây Nguyên, Sơn La, Nghệ Ạn, Quảng Bình.
+ Hệ sinh thái rừng rậm á nhiệt đới thường xanh: cây hỗn hợp lá rộng, lá kim, trong đó chiếm ưu thế là loài cây thuộc khu hệ á nhiệt đới: họ dẻ, re, mộc lan, chè...), có ở đai á nhiệt đới (700 - 1600m ở miền Bắc, 1000 - 1800m ở miền Nam).
+ Hệ sinh thái rừng ôn đới cây lá kim: pơmu, samu, thiết sam, vân sam, thông lá dẹt...; loài gặm nhấm, chim di cư, có ở vành đai 1600m trở lên ở miền Bắc và 1800m trở lên ở miền Nam.
+ Hệ sinh thái trảng và truông nhiệt đới khô hạn (hoặc trảng cỏ, xavan, cây bụi): cỏ tranh, cỏ lông lợn, cây bụi (sim, mua, xương rồng, trinh nữ); loài bò sát (rắn, thằn lằn, kì nhông); thú nhỏ (chuột, sóc); chim, có ở vùng khô hạn Phan Rang, Phan Thiết.
b) Giải thích
- Vị trí địa lí: Nước ta nằm ở trên đường di lưu và di cư của nhiều loài động, thực vật:
+ Các loài thực vật á nhiệt đới từ Hoa Nam xuống (họ re, dâu tằm, mộc lan...
+ Các loài thực vật ôn đới di cư từ Himalaya xuống (thông 2 lá, thông 3 lá, pơmu...
+ Các loài thực vật á Xích đạo di cư từ Malaixia - Inđônêxia lên (cây họ dầu, chò nâu...).
+ Các loài thực vật ưa nóng và khô di cư từ luồng Ấn Độ - Mianma đến (họ bảng, họ cà roi, họ tử vi...)
- Tự nhiên nước ta (địa hình, khí hậu, đất, sinh vật) đa dạng, đặc sắc và có sự phân hoá đa dạng theo chiều bắc - nam, tây - đông, độ cao. Ví dụ về khí hậu:
+ Nơi lượng mưa ẩm dồi dào: rừng rậm cận Xích đạo và nhiệt đới thường xanh quanh năm.
+ Nơi có sự khác biệt giữa hai mùa mưa, khô: rừng nửa rụng lá, rụng lá, rừng thưa.
+ Nơi lượng mưa ít, mùa khô sâu sắc và kéo dài: cây thấp, xavan, truông gai...
- Do đặc điểm địa hình, thuỷ văn, thổ nhưỡng ở các địa phương nên có các kiểu thảm thực vật có tính địa phương rất điển hình, ví dụ:
+ Thực vật ở các vùng đất cát miền Trung: Cây xương rồng, phi lao và các loài cây lá nhọn khác.
+ Thực vật đầm lầy ở vùng thấp, trũng thường xuyên ngập nước ở Đồng Tháp Mười, rùng tràm trên đất phèn U Minh; rùng đước, sú, vẹt trên các vùng đất ngập mặn ở Nam Bộ, Quảng Ninh...
- Con người: Nhập nội các loài có nguồn gốc cạn nhiệt, ôn đới..., lai tạo giữa các loài để tạo ra loài mới.
Yếu tố nào dưới đây thường là chỗ dựa về lý luận cho các lực lượng xã hội lỗi thời kìm hãm sự phát triển của xã hội A. Phương pháp luận biện chứng B. Phương pháp luận siêu hình C. Thế giới quan sinh vật D. Thế giới quan duy tâm Giải thích giúp em ạ
I. Giới thiệu về khoa học tự nhiên, dụng cụ đo và an toàn thực hành: 1. Phân biệt vật sống, vật không sống. Lấy ví dụ vật sống, vật không sống. 2. Trình bày các đặc trưng của sự sống. 3.Nêu cấu tạo và cách sử dụng kính lúp, kính hiển vi. II. Tế bào – Đơn vị cơ bản của sự sống : 1.Tế bào có những hình dạng và kích thước như thế nào? Cho ví dụ 2.Trình bày cấu tạo và chức năng mỗi thành phần của tế bào 3.Phân biệt tế bào động vật và tế bào thực vật; tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực. 4.Tế bào lớn lên và sinh sản như thế nào? Ý nghĩa của sự phân chia tế bào? III. Từ tế bào đến cơ thể : 1. Thế nào là sinh vật đơn bào, sinh vật đa bào. Cho ví dụ sinh vật đơn bào, sinh vật đa bào. 2. Nêu mối quan hệ giữa các cấp độ tồ chức trong cơ thể đa bào.
Dựa vào các hình 13.1 và 13.2 và thông tin trong bài em hãy chứng minh sinh vật nước ta đa dạng về: thành phần loài, nguồn gen di truyền và hệ sinh thái.
Tham khảo
* Đa dạng về thành phần loài:
- Việt Nam là một trong 16 quốc gia sở hữu sự đa dạng sinh học cao nhất thế giới.
- Ở nước ta đã phát hiện hơn 50.000 loài sinh vật, trong đó có khoảng 20.000 loài thực vật, 10.500 loài động vật trên cạn. Ngoài ra, còn có rất nhiều loài động vật biển, vi sinh vật,…
* Đa dạng về nguồn gen di truyền: Trong mỗi loài lại có số lượng cá thể rất lớn, tạo nên sự đa dạng của nguồn gen di truyền.
* Đa dạng về hệ sinh thái:
- Trong hệ sinh thái tự nhiên trên cạn:
+ Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa chiếm phần lớn diện tích, bao gồm: rừng kín thường xanh, rừng thưa, rừng tre nứa, rừng trên núi đá vôi,...
+ Ở một số nơi còn có các hệ sinh thái rừng ôn đới trên núi, trảng cỏ, cây bụi,...
- Trong hệ sinh thái tự nhiên dưới nước:
+ Hệ sinh thái nước mặn điển hình ở các vùng ven biển, cửa sông là rừng ngập mặn; ở các độ sâu khác nhau lại chia thành các vùng nước với nhiều loài sinh vật biển.
+ Hệ sinh thái nước ngọt có ở sông, suối, ao, hồ, đầm,...
- Các hệ sinh thái nông nghiệp:
+ Được hình thành do hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản của con người.
+ Các hệ sinh thái nông nghiệp ngày càng mở rộng, chiếm dần diện tích của các hệ sinh thái tự nhiên.
Ở bài 22, sách hướng dẫn học KHTN 6 đac học về đa dạng sinh học. Vậy theo em,đa dạng sinh học là gì? Cho ví dụ và giải thích sự đa dạng của các nhóm sinh vật
Đa dạng sinh học là sự phong phú về nguồn gen, về giống, loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên. Đa dạng sinh học được xem xét theo 3 mức độ: Đa dạng sinh học ở cấp loài bao gồm toàn bộ các sinh vật sống trên trái đất, từ vi khuẩn đến các loài thực, động vật và các loài nấm.
Đa dạng sinh học là sự phong phú về nguồn gen, về giống, loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên. Đa dạng sinh học được xem xét theo 3 mức độ: Đa dạng sinh học ở cấp loài bao gồm toàn bộ các sinh vật sống trên trái đất, từ vi khuẩn đến các loài thực, động vật và các loài nấm.