Người ta làm thí nghiệm xác định sức sống với 50 hạt giống thì thấy có 6 hạt bị nhuộm màu. Tỉ lệ hạt sống là?
A.87%.
B.86%.
C.85%.
D.88%.
Người ta làm thí nghiệm xác định sức sống với 50 hạt giống thì thấy có 6 hạt bị nhuộm màu. Tỉ lệ hạt sống là?
A.87%.
B.86%.
C.85%.
D.88%.
Đáp án: D.88%.
Giải thích:Người ta làm thí nghiệm xác định sức sống với 50 hạt giống thì thấy có 6 hạt bị nhuộm màu.
Tỉ lệ hạt sống là 50 - 65 50 × 100 % = 88 % - SGK trang 18
Dùng thuốc thử Carmin ngâm hạt sau 15 phút người ta thấy những hạt có nội nhũ bị nhuộm màu là hạt chết, nếu nội nhũ không bị nhuộm màu là hạt sống. Thí nghiệm trên dùng để
A. Xác định sức sống của hạt.
B. Kiểm tra kỹ thuật bảo quản hạt giống.
C. Kiểm tra khả năng bắt màu của hạt.
D. Xác định các loại hạt giống.
Đáp án: A. Xác định sức sống của hạt.
Giải thích: Dùng thuốc thử Carmin ngâm hạt sau 15 phút người ta thấy những hạt có nội nhũ bị nhuộm màu là hạt chết, nếu nội nhũ không bị nhuộm màu là hạt sống. Thí nghiệm trên dùng để: Xác định sức sống của hạt – SGK trang 17
Một nhà vật lý hạt nhân làm thí nghiệm xác định chu kì bán rã (T) của một chất phóng xạ bằng cách dùng máy đếm xung để đo tỉ lệ giữa số hạt bị phân rã (ΔN) và số hạt ban đầu (N0). Dựa vào kết quả thực nghiệm đo được trên hình vẽ, hãy tính T?
A. 138 ngày.
B. 5,6 ngày.
C. 3,8 ngày.
D. 8,9 ngày.
Một nhà vật lý hạt nhân làm thí nghiệm xác định chu kì bán rã (T) của một chất phóng xạ bằng cách dùng máy đếm xung để đo tỉ lệ giữa số hạt bị phân rã (ΔN) và số hạt ban đầu ( N 0 ). Dựa vào kết quả thực nghiệm đo được trên hình vẽ, hãy tính T?
A. 138 ngày.
B. 5,6 ngày.
C. 3,8 ngày.
D. 8,9 ngày.
Một nhà vật lí hạt nhân làm thí nghiệm xác định chu kì bán rã T của một chất phóng xạ bằng cách dùng máy đếm xung để đo tỉ lệ giữa số hạt bị phân rã ∆ N và số hạt ban đầu N 0 . Dựa vào kết quả thực nghiệm đo được trên hình vẽ, hãy tính T
A. 138 ngày
B. 5,6 ngày
C. 3,8 ngày
D. 8,9 ngày
Ở đậu Hà Lan, alen A quy định hạt vàng trội hoàn toàn so với alen a quy định hạt xanh. Cây dị hợp Aa tự thụ phấn được F1, các cây F1 tự thụ phấn được F2. Người ta thấy rằng ở trên các cây F1, có những cây chỉ cho toàn hạt màu vàng, có những cây chỉ cho toàn hạt màu xanh, có những cây vừa có hạt màu vàng vừa có hạt màu xanh. Theo lí thuyết, trong số các cây F1 số cây chỉ có hạt màu xanh chiếm tỉ lệ
A. 75%.
B. 37,5%.
C. 43,75%
D. 25%.
- Cây mang kiểu gen AA thì khi tự thụ phấn chỉ cho đời con loại hạt màu vàng.
- Cây mang kiểu gen Aa thì khi tự thụ phấn cho đời con 2 loại kiểu hình là hạt màu vàng và hạt màu xanh, trong đó có tỉ lệ 3 vàng : 1 xanh.
- Cây mang kiểu gen aa thì khi tự thụ phấn chỉ cho đời con loại hạt màu xanh.
- Khi cho cây dị hợp Aa tự thụ phấn thì đời F1 có tỉ lệ gồm 1AA, 2Aa, 1aa. Vậy trong số các cây F1, loại cây có kiểu gen aa chiếm tỉ lệ 0,25 = 25%. → Đáp án D
Người ta ngâm 10kg hạt giống có tỉ lệ nước là 4% vào một thùng nước. Để tỉ lệ hạt nảy mầm cao thì lượng nước sau khi ngâm phải chiếm 10%. Tính lượng hạt giống thu được sau khi ngâm.
Lượng nước có trong 10kg hạt giống là:
10 x 4% = 0,4 (kg)
Lượng sơ của hạt (phần không có nước).
10 – 0,4 = 9,6 (kg)
9,6kg chiếm tỉ lệ trong hạt sau khi ngâm:
100% - 10% = 90%
Lượng hạt giống thu được sau khi ngâm là:
9,6 : 90 x 100 = 10,6666 (kg)
Đáp số: 10,6666kg
người ta ngâm 10kg hạt giống có tỉ lệ nước là 4% vào một thùng nước.để tỉ lệ nảy mầm cao thì lượng nước trong hạt giống sau khi ngâm phải chiếm 10%.tính lượng hạt giống thu được sau khi ngâm
Lượng nước ban đầu có trong 10 kg hạt giống là:
10 x 4% = 0,4 (kg)
Lượng thuần hạt có trong 10 kg hạt giống là:
10 - 0,4 = 9,6 (kg)
9,6 kg chiếm tỉ lệ trong hạt giống sau khi ngâm là:
100 - 10= 90 (%)
Sau khi ngâm khối lượng hạt giống là:
9,6 : 90 x 100 = 10,66 (kg)
Đáp số: 10,66 kg;
Lượng nước ban đầu có trong 10 kg hạt giống là:
10 x 4% = 0,4 (kg)
Lượng thuần hạt có trong 10 kg hạt giống là:
10 - 0,4 = 9,6 (kg)
9,6 kg chiếm tỉ lệ trong hạt giống sau khi ngâm là:
100 - 10= 90 (%)
Sau khi ngâm khối lượng hạt giống là:
9,6 : 90 x 100 = 10,66 (kg)
Đáp số: 10,66 kg;
Ở đậu Hà Lan tính trạng hạt vàng (A), hạt xanh (a). Cho cây đậu hạt vàng (Aa) và cây đậu hạt xanh (aa) tự thụ phấn. Hãy xác định tỉ lệ phân I ở đời con F1 chung của cả 2 cây. Biết rằng các quá trình sống diễn ra bình thường, tỉ lệ sống sót 100%, mỗi phép lai cho 4 tổ hợp con.
PL1:
P: Aa (Hạt vàng) x Aa (Hạt vàng)
G(P): (1A:1a)___(1A:1a)
F1: 1AA: 2Aa: 1aa (3 Hạt vàng: 1 hạt xanh)
PL2:
P: aa (Hạt xanh) x aa (Hạt xanh)
G(P):a__________a
F1: aa (100%)___Hạt xanh(100%)
Ở đậu Hà Lan tính trạng hạt vàng (A), hạt xanh (a). Cho cây đậu hạt vàng (Aa) và cây đậu hạt xanh (aa) tự thụ phấn. Hãy xác định tỉ lệ phân I ở đời con F1 chung của cả 2 cây. Biết rằng các quá trình sống diễn ra bình thường, tỉ lệ sống sót 100%, mỗi phép lai cho 4 tổ hợp con.
PL1:
P: Aa (Hạt vàng) x Aa (Hạt vàng)
G(P): (1A:1a)___(1A:1a)
F1: 1AA: 2Aa: 1aa (3 Hạt vàng: 1 hạt xanh)
PL2:
P: aa (Hạt xanh) x aa (Hạt xanh)
G(P):a__________a
F1: aa (100%)___Hạt xanh(100%)