Hình bên là đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của ln 1 − Δ N N 0 − 1 vào thời gian t khi sử dụng một máy đếm xung để đo chu kì bán rã T của một lượng chất phóng xạ. Biết N là số hạt nhân bị phân rã, N 0 là số hạt nhân ban đầu. Dựa vào kết quả thực nghiệm đo được trên hình vẽ thì giá trị của T xấp xỉ là
A. 138 ngày.
B. 8,9 ngày.
C. 3,8 ngày.
D. 5,6 ngày.
Một hỗn hợp gồm hai chất phóng xạ X ( có chu kì bán rã T 1 = 8 ngày) và Y (có chu kỳ bán rã T 2 = 16 ngày) có số hạt nhân phóng xạ ban đầu như nhau. Cho biết X, Y khống phải là sản phẩm của nhau trong quá trình phân rã. Kể từ thời điểm ban đầu t 0 = 0 thời gian để số hạt nhân của hỗn hợp hai chất phóng xạ còn một nửa số hạt nhân của hỗn hợp ban đầu là:
A. 8 ngày
B. 11,1 ngày
C. 12,5 ngày
D. 15,1 ngày.
Một hỗn hợp gồm hai chất phóng xạ X ( có chu kì bán rã T 1 = 8 ngày) và Y (có chu kỳ bán rã T 2 = 16 ngày) có số hạt nhân phóng xạ ban đầu như nhau. Cho biết X, Y khống phải là sản phẩm của nhau trong quá trình phân rã. Kể từ thời điểm ban đầu t 0 = 0 thời gian để số hạt nhân của hỗn hợp hai chất phóng xạ còn một nửa số hạt nhân của hỗn hợp ban đầu là:
A. 8 ngày.
B. 11,1 ngày.
C. 12,5 ngày
D. 15,1 ngày.
Chất phóng xạ pôlôni P 84 210 o phát ra tia α và biến đổi thành chì P 82 206 b . Cho chu kì bán rã của P 84 210 o là 138 ngày. Ban đầu (t = 0) có một mẫu pôlôni nguyên chất. Tại thời điểm t1, tỉ số giữa số hạt nhân pôlôni và số hạt nhân chì trong mẫu là 1/3. Tại thời điểm t 2 = t 1 + 276 ngày, tỉ số giữa số hạt nhân pôlôni và số hạt nhân chì trong mẫu là
A. 1/25
B. 1/16
C. 1/9
D. 1/15
Chất phóng xạ pôlôni P 84 210 o phát ra tia α và biến đổi thành chì P 82 206 b . Cho chu kì bán rã của P 84 210 o là 138 ngày. Ban đầu (t = 0) có một mẫu pôlôni nguyên chất. Tại thời điểm t 1 , tỉ số giữa số hạt nhân pôlôni và số hạt nhân chì trong mẫu là 1/3. Tại thời điểm t 2 = t 1 + 276 n g à y , tỉ số giữa số hạt nhân pôlôni P 84 210 o và số hạt nhân chì trong mẫu là
A. 1/15.
B. 1/16.
C. 1/9.
D. 1/25.
Chất phóng xạ Poloni 84 210 P o phát ra tia α và biến đổi thành hạt nhân chì 82 206 P o . Cho chu kỳ bán rã của 84 210 P o là 138 ngày. Ban đầu (t = 0) có một mẫu poloni nguyên chất. Tại thời điểm t 1 , tỉ số giữa số hạt nhân Poloni và số hạt nhân chì trong mẫu là 1 3 . Tại thời điểm t 2 = t 1 + 138 ngày, tỉ số giữa số hạt nhân chì và số hạt nhân Poloni trong mẫu là
A. 1 15
B. 15
C. 7
D. 1 7
Một chất phóng xạ X có chu kì bán rã T. Nhờ máy đếm phân rã, lần thứ nhất ta đo được trong một phút có 340 hạt chất phóng X bị phân rã. Sau lần thứ nhất 24h, người ta đếm được trong một phút có 112 hạt chất phóng X bị phân rã. Chu kì T bằng
B. 30h
C. 15h
D. 24h
Đồng vị phóng xạ Po 84 210 phân rã α, biến đổi thành đồng vị bền Pb 82 206 với chu kì bán rã là 138 ngày. Ban đầu có một mẫu Po 84 210 tinh khiết. Đến thời điểm t, tổng số hạt α và số hạt nhân Pb 82 206 (được tạo ra) gấp 14 lần số hạt nhân Po 84 210 còn lại. Giá trị của t bằng
A. 552 ngày.
B. 414 ngày.
C. 828 ngày.
D. 276 ngày.
Đồng vị phóng xạ 84 210 Po phân rã α , biến đổi thành đồng vị bền 82 206 Pb với chu kì bán rã là 138 ngày. Ban đầu có một mẫu 84 210 Po tinh khiết. Đến thời điểm t, tổng số hạt α và số hạt nhân 82 206 Pb (được tạo ra) gấp 14 lần số hạt nhân 84 210 Po còn lại. Giá trị của t bằng
A. 414 ngày.
B. 138 ngày.
C. 276 ngày.
D. 552 ngày.