một người Hà Lan muốn trồng21 hạt đậu hãy đếm số hàng biết số 1 hàng có 3 hạt đậu,mỗi hạt thì lại tạo ra 1 hàng ,tính cả hàng chéo ngang
Ở đậu Hà Lan tính trạng hạt vàng (A), hạt xanh (a). Cho cây đậu hạt vàng (Aa) và cây đậu hạt xanh (aa) tự thụ phấn. Hãy xác định tỉ lệ phân I ở đời con F1 chung của cả 2 cây. Biết rằng các quá trình sống diễn ra bình thường, tỉ lệ sống sót 100%, mỗi phép lai cho 4 tổ hợp con.
PL1:
P: Aa (Hạt vàng) x Aa (Hạt vàng)
G(P): (1A:1a)___(1A:1a)
F1: 1AA: 2Aa: 1aa (3 Hạt vàng: 1 hạt xanh)
PL2:
P: aa (Hạt xanh) x aa (Hạt xanh)
G(P):a__________a
F1: aa (100%)___Hạt xanh(100%)
Ở đậu Hà Lan tính trạng hạt vàng (A), hạt xanh (a). Cho cây đậu hạt vàng (Aa) và cây đậu hạt xanh (aa) tự thụ phấn. Hãy xác định tỉ lệ phân I ở đời con F1 chung của cả 2 cây. Biết rằng các quá trình sống diễn ra bình thường, tỉ lệ sống sót 100%, mỗi phép lai cho 4 tổ hợp con.
PL1:
P: Aa (Hạt vàng) x Aa (Hạt vàng)
G(P): (1A:1a)___(1A:1a)
F1: 1AA: 2Aa: 1aa (3 Hạt vàng: 1 hạt xanh)
PL2:
P: aa (Hạt xanh) x aa (Hạt xanh)
G(P):a__________a
F1: aa (100%)___Hạt xanh(100%)
Người ta đem gieo 100 hạt đậu Hà lan màu vàng, đến khi thu hoạch lại có 4% hạt màu xanh. Cho rằng không do đột biến xảy ra. Tính theo lí thuyết, trong những hạt đem gieo có bao nhiêu hạt không thuần chủng? biết rằng đậu hà lan là cây tự thụ phấn nghiêm ngặt.
Quy ước gen : A-hạt vàng a-hạt xanh
Đem gieo các hạt màu vàng (A- x A-) xuất hiện 4% hạt xanh (aa) -> Đây là kết quả của nhiều phép lai .
Đặt kiểu gen của hạt vàng là xAa và (1-x)AA
Ta có : x . 1/4 = 4% ( 1/4 này được lấy từ phép lai tự thụ giữa Aa x Aa )
=> x = 4/25
Tỉ lệ cây Aa là 4/25 , cây AA : 1-4/25 = 21/25
=> Cây hạt vàng có kiểu gen : 21/25AA : 4/25Aa
=> Số hạt không thuần chủng : 100.4/25 = 16 ( hạt )
Ở đậu Hà Lan, tính trạng màu sắc hạt do một gen quy định. Đem gieo các hạt đậu Hà Lan màu vàng thu được các cây P . Cho các cây P tự thụ phấn nghiêm ngặt, thế hệ con thu được: 99% hạt màu vàng, 1% hạt màu xanh. Tính theo lí thuyết, các cây P có kiểu gen như thế nào? Tỉ lệ mỗi kiểu gen là bao nhiêu? Biết không có đột biến xảy ra và tính trạng màu sắc hạt ở đậu Hà Lan không phụ thuộc vào điều kiện môi trường.
P hạt vàng mà F1 có cả hạt vàng và xanh => Hạt vàng trội hoàn toàn so với hạt xanh.
Quy ước A: vàng, a: xanh.
F1 có 0,99 A-: 0,01 aa
0,01 aa là con của cây (P) hạt vàng Aa tự thụ phấn => P có cây AA và Aa.
Gọi thành phần kiểu gen P là xAA + yAa = 1.
Ta có: 1/4. y = 0,01 (y cây Aa tự thụ phân đời F1 có 1/4.y AA: 2/4.y Aa: 1/4.y aa)
=> y = 0,04
=> x = 1 - 0,04 = 0,96.
Vậy TP kiểu gen của P là 0,96AA + 0,04aa = 1.
P hạt vàng mà F1 có cả hạt vàng và xanh => Hạt vàng trội hoàn toàn so với hạt xanh.
Quy ước A: vàng, a: xanh.
F1 có 0,99 A-: 0,01 aa
0,01 aa là con của cây (P) hạt vàng Aa tự thụ phấn => P có cây AA và Aa.
Gọi thành phần kiểu gen P là\(xAA+yAa=1\)
Ta có: \(\frac{1}{4}.y=0,01\) (y cây Aa tự thụ phân đời F1 có \(\frac{1}{4}.yAA:\frac{1}{4}.yaa\) )
\(\Rightarrow y=0,04\)
\(\Rightarrow x=1-0,04=0,96\)
Vậy TP kiểu gen của P là \(0,96AA+0,04aa=1\) + 0,04aa = 1.
Do P toàn là cây màu vàng nên KG của P có thể là AA hoặc Aa. Gọi tỉ lệ cây Aa ở P là x
Theo đề x*1/4=0.01=> x=0.04
=> Tỉ lệ kg ở P là AA:Aa=0.96:0.04=96%:4%
Ở đậu Hà Lan, tính trạng hạt trơn trội hoàn toàn tính trạng hạt nhăn. Cho cây đậu có gen quy định tính trạng hạt trơn lai với cây đậu có gen quy định tính trạng hạt nhăn. Thu được F1 đồng loạt hạt trơn. Cho F1 tự thụ. Cho rằng mỗi quả đậu F1 có 4 hạt. Xác suất để bắt gặp quả đậu ở F2 có 3 hạt trơn, 1 hạt nhăn là
A. 18,75%.
B. 42,1875%.
C. 56,25%.
D. 32,8125%.
Ta dễ dàng tìm được phép lai tự thụ của F1: Aa x Aa
Xác suất để bắt gặp quả đậu ở F2 có 3 hạt trơn, 1 hạt nhăn là
Đáp án B
Ở đậu Hà Lan, tính trạng hạt trơn trội hoàn toàn tính trạng hạt nhăn. Cho cây đậu có gen quy định tính trạng hạt trơn lai với cây đậu có gen quy định tính trạng hạt nhăn. Thu được F1 đồng loạt hạt trơn. Cho F1 tự thụ. Cho rằng mỗi quả đậu F1 có 4 hạt. Xác suất để bắt gặp quả đậu ở F2 có 3 hạt trơn, 1 hạt nhăn là
A. 18,75%.
B. 42,1875%.
C. 56,25%.
D. 32,8125%.
Đáp án B
Ta dễ dàng tìm được phép lai tự thụ của F1: Aa x Aa
Xác suất để bắt gặp quả đậu ở F2 có 3 hạt trơn, 1 hạt nhăn là
Ở đậu Hà Lan, tính trạng hạt trơn do một gen quy định và trội hoàn toàn so với gen quy định hạt nhăn. Cho đậu hạt trơn lai với đậu hạt nhăn được F1 đồng loạt hạt trơn. Cho F1 tự thụ phấn, F2 thu được đậu hạt trơn và đậu hạt nhăn, cho đậu hạt trơn F2 tự thụ phấn thu được F3; Cho rằng mỗi quả đậu F2 có 4 hạt. Xác suất để bắt gặp quả đậu F2 có 3 hạt trơn và 1 hạt nhăn là:
A. 9/32
B. 9/64
C. 9/128
D. 3/16.
Đáp án A
Quy ước: A- hạt trơn; a- hạt nhăn
P: AA × aa → F1: Aa
→ F2: 1AA:2Aa:1aa ;
hạt trơn F2 tự thụ phấn→ F3
XS lấy được quả đậu F2 có chứa 3
hạt mọc thành cây hạt trơn và
1 hạt mọc thành cây hạt nhăn là:
2 3 × C 4 3 × ( 3 4 ) 3 × 1 4 = 9 32
Biết đậu Hà Lan là loài cây tự thụ phấn rất nghiêm ngặt. Gen A trội hoàn toàn, quy định hạt màu vàng, gen a quy định hạt màu xanh. Lai cây đậu Hà Lan hạt màu vàng với cây hạt màu xanh được thế hệ F1. Cho F1 tự thụ phấn, trên một cây F1 người ta đếm được 118 hạt màu vàng và 39 hạt màu xanh.
a) Hãy xác định kiểu gen của cây đậu thê hệ F1 và của các cây đậu đem lai ở P.
b) Tính tỉ lệ hạt màu vàng của cây F1 mọc thành cây F2 sẽ cho toàn hạt màu vàng so với tổng số hạt màu vàng đã thu được.
Ở đậu Hà Lan, hai tính trạng màu hạt và hình dạng hạt di truyền độc lập với nhau. Hạt màu vàng và hạt trơn trội hoàn toàn so với hạt màu xanh và hạt nhăn. 1. Hãy viết các kiểu gen có thể có ở đậu Hà lan về hai tính trạng trên. 2. Hãy giải thích để xác định kiểu genm kiểu hình của bố mẹ có thể có cho mỗi kết quả lai sau đây: a. Con có 2 tổ hợp giao tử b. Con có 4 tổ hợp giao tử c. Con có 8 tổ hợp giao tử. d. Con có 16 tổ hợp giao tử
Quy ước: A: vàng, a: xanh
B: trơn, b: nhăn
1. Các KG có thể có: AABB, AaBB, AABb, AaBb, AAbb, Aabb, aaBb, aabb
2. a) Con có 2 THGT: 2 = 2 x 1
TH1: Tính trạng màu hạt 2 thgt, tính trạng hình dạng 1 thgt
(AA x Aa)(BB x BB)
(AA x Aa)(BB x bb)
(AA x Aa)(bb x bb)
(Aa x aa)(BB x BB)
(Aa x aa)(BB x bb)
(Aa x aa)(bb x bb)
TH2: tính trạng màu sắc 1 thgt, tính trạng hình dạng 2 thgt
tương tự
b,c,d tương tự
4 = 4 x 1 = 2 x 2
8 = 4 x 2
16 = 4 x 4
Ở đậu Hà Lan, tính trạng màu sắc hạt do một gen qui định. Đem gieo các hạt đậu Hà Lan màu vàng thu được các cây (P). Cho các cây (P) tự thụ phấn nghiêm ngặt, thế hệ F1 thu được 99% hạt màu vàng và 1% hạt màu xanh. Biết rằng không có đột biến xảy ra và tính trạng màu sắc hạt ở đậu Hà Lan không phụ thuộc vào điều kiện môi trường.
1. Hãy xác định tỷ lệ mỗi loại kiểu gen ở thế hệ P.
2. Cho các cây hạt vàng thế hệ F1 tự thụ phấn nghiêm ngặt thu được đời F2. Tính theo lý thuyết, cây hạt vàng thuần chủng đời F2 chiếm tỷ lệ bao nhiêu
P : vàng x vàng
F1 : xuất hiện hạt màu xanh
=> Vàng trội hoàn toàn so với xanh
Quy ước : A : vàng ; a: xanh
1. P tự thụ phấn, cây có hạt màu xanh F1 (aa) --> P có 2 KG: AA, Aa
Gọi : P : xAA : yAa
Ta có : x (AA x AA) --> xAA
y(Aa x Aa) --> y/4AA : y/2Aa :y/4aa
=> y = 4x 0,01 = 0,04 ; x = 1-y = 0,96
Vậy P : 0,96AA : 0,04Aa
2. Cây hạt vàng F1: 97/99AA :2/99Aa
tự thụ phấn : 97/99 (AA x AA ) --> 97/99AA
2/99 (Aa x Aa) --> 1/198AA : 2/198Aa :1/198aa
hạt vàng thuần chủng F2: 97/99 + 1/198 = 65/66