Quan sát và giải thích hiện tượng xảy ra với khung dây.
Treo một sợi tóc trước màn hình của một máy thu hình (tivi) chưa hoạt động. Đột nhiên bật máy. Quan sát hiện tượng xảy ra đối với sợi tóc, mô tả và giải thích hiện tượng.
Khi bật tivi thì thành thuỷ tinh ở màn hình bị nhiễm điện nên nó sẽ hút sợi tóc.
Mô tả những gì quan sát được. Trong hai ống nghiệm, ở ống nào xảy ra hiện tượng vật lí, ống nào xảy ra hiện tượng hóa học? Giải thích.
Hiện tượng:
Ống nghiệm 1: Chất rắn tan hết tạo thành dung dịch màu tím.
Ống nghiệm 2: Tàn đóm đỏ bùng cháy. Hòa vào nước chất rắn còn lại một phần không tan hết.
Giải thích:
Ống 1: Thuộc hiện tượng vật lí vì không có sự biến đổi về chất.
Ống 2: Thuộc hiện tượng hóa học vì có chất mới sinh ra (khí oxi làm cho tàn đóm bùng cháy, chất không tan hết là manganđioxit).
Bỏ vài hạt thuốc tím vào một cốc đựng nước lạnh và một cốc đựng nước nóng. Quan sát hiện tượng xảy ra và giải thích.
Thuốc tím trong cốc nước nóng sẽ hòa tan nhanh hơn vì trong cốc nước nóng, nhiệt độ cao hơn nên các phân tử nước và các phân tử thuốc tím chuyển động hỗn độn nhanh hơn. Kết quả là hiện tượng khuếch tán xảy ra nhanh hơn.
Nêu hiện tượng quan sát được, giải thích và viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra trong ba thí nghiệm trên
Thí nghiệm 1
- Hiện tượng
Miếng Na tan dần.
Có khí thoát ra.
Miếng giấy lọc có tẩm phenolphtalein đổi thành màu đỏ.
- Phương trình hóa học: 2Na + H2O → 2NaOH + H2.
- Giải thích: Do Na phản ứng rất mạnh với nước tạo dung dịch bazo làm phenol chuyển hồng, phản ứng giải phóng khí H2.
Thí nghiệm 2
- Hiện tượng: Mẩu vôi nhão ra và tan dần
Phản ứng tỏa nhiều nhiệt.
Dung dịch đổi quỳ tím thành màu xanh (nếu dùng phenolphtalein thì đổi thành màu đỏ)
- Phương trình hóa học: CaO + H2O → Ca(OH)2.
- Giải thích: CaO tan trong nước tạo dung dịch Ca(OH)2 có tính bazo làm quỳ tím chuyển xanh (phenolphtalein chuyển hồng), phản ứng tỏa nhiệt.
Thí nghiệm 3
- Hiện tượng: Photpho cháy sáng.
Có khói màu trắng tạo thành.
Sau khi lắc khói màu trắng tan hết.
Dung dịch làm quỳ tím chuyển thành màu đỏ.
4P + 5O2 → 2P2O5
P2O5 + 3H2O → 2H3PO4.
- Giải thích:
Photpho đỏ phản ứng mạnh với khí Oxi tạo khói trắng là P2O5. P2O5 là oxit axit, tan trong nước tạo dung dịch axit H3PO4 là quỳ tím chuyển đỏ.
Hãy giải thích hiện tượng nhật thực. Điều khiển khung nhìn phần mềm để quan sát được hiện tượng nhật thực.
- Hiện tượng nhật thực là là lúc Trái Đất, Mặt Trăng và Mặt Trời thẳng hàng, Mặt Trăng nằm giữa Mặt Trời và Trái Đất
- Điều khiển khung nhìn phần mềm:
+ Khởi động phần mềm bằng cách nháy đúp chuột vào biểu tượng trên màn hình nền.
+ Điều khiển khung nhìn cho thích hợp để quan sát Hệ Mặt Trời.
Hiện tượng nhật thực là là lúc Trái Đất, Mặt Trăng và Mặt Trời thẳng hàng, Mặt Trăng nằm giữa Mặt Trời và Trái Đất
- Điều khiển khung nhìn phần mềm:
+ Khởi động phần mềm bằng cách nháy đúp chuột vào biểu tượng trên màn hình nền.
+ Điều khiển khung nhìn cho thích hợp để quan sát Hệ Mặt Trời.
Hiện tượng nhật thực là là lúc Trái Đất, Mặt Trăng và Mặt Trời thẳng hàng, Mặt Trăng nằm giữa Mặt Trời và Trái Đất
- Điều khiển khung nhìn phần mềm:
+ Khởi động phần mềm bằng cách nháy đúp chuột vào biểu tượng trên màn hình nền.
+ Điều khiển khung nhìn cho thích hợp để quan sát Hệ Mặt Trời.
Hãy giải thích hiện tượng nguyệt thực. Điều khiển khung nhìn phần mềm để quan sát được hiện tượng nguyệt thực.
- Hiện tượng nhật thực là lúc Mặt Trời, Trái Đất và Mặt Trăng cùng thẳng hàng theo thứ tự: Trái Đất nằm giữa Mặt Trời và Mặt Trăng.
- Điều khiển khung nhìn phần mềm:
+ Khởi động phần mềm bằng cách nháy đúp chuột vào biểu tượng trên màn hình nền.
+ Điều khiển khung nhìn cho thích hợp để quan sát Hệ Mặt Trời.
- Hiện tượng nhật thực là lúc Mặt Trời, Trái Đất và Mặt Trăng cùng thẳng hàng theo thứ tự: Trái Đất nằm giữa Mặt Trời và Mặt Trăng.
- Điều khiển khung nhìn phần mềm:
+ Khởi động phần mềm bằng cách nháy đúp chuột vào biểu tượng trên màn hình nền.
+ Điều khiển khung nhìn cho thích hợp để quan sát Hệ Mặt Trời.
Đúng Bình luận Báo cáo sai phạm- Hiện tượng nhật thực là lúc Mặt Trời, Trái Đất và Mặt Trăng cùng thẳng hàng theo thứ tự: Trái Đất nằm giữa Mặt Trời và Mặt Trăng.
- Điều khiển khung nhìn phần mềm:
+ Khởi động phần mềm bằng cách nháy đúp chuột vào biểu tượng trên màn hình nền.
+ Điều khiển khung nhìn cho thích hợp để quan sát Hệ Mặt Trời.
Bỏ vài hạt thuốc tím vào một cốc đựng nước lạnh và một cốc đựng nước nóng. Quan sát hiện tượng xảy ra và giải thích.
- Ta thấy các phân tử nguyên tử thuốc tím khuếch tán trong li nước nóng nhanh hơn các phân tử thuốc tím trong li nước lạnh
- Giari thích: Sự khuếch tán các phân tử thuốc tím trong nước nóng nhanh hơn trong nước lạnh vì nhiệt độ càng cao chuyển động nhiệt của các phân tử càng nhanh, do đó sự khuếch tán xảy ra càng nhanh
Trong cốc nước nóng, thuốc tím tan nhanh hơn vì các phân tử chuyển động nhanh hơn.
Trong cốc nước nóng, thuốc tím tan nhanh hơn vì các phân tử chuyển động nhanh hơn.
Nêu hiện tượng quan sát được khi thực hiện thí nghiệm sau và giải thích?
Ngâm dây Aluminium trong dung dịch giấm ăn?
- Hiện tượng: dây Al tan dần, có hiện tượng sủi bọt khí.
- Giải thích: Al có pư với dd CH3COOH tạo khí H2
PT: \(Al+3CH_3COOH\rightarrow\left(CH_3COO\right)_3Al+\dfrac{3}{2}H_2\)
Thí nghiệm ở hình 2.13(SGK) chứng minh khả năng bốc cháy khác nhau của P trắng và P đỏ. Hãy quan sát, mô tả và giải thích hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm. Viết phương trình hoá học của phản ứng xảy ra?
P đỏ được đặt trên thanh sắt gần ngọn lửa hơn P trắng (to cao hơn). Hiện tượng: P trắng bốc cháy còn P đỏ thì không. Chứng tỏ P trắng dễ phản ứng với oxi hơn P đỏ rất nhiều. Thực tế P trắng có thể bị oxi hoá trong không khí ở nhiệt độ thường (hiện tượng phát quang hoá học), còn P đỏ thì bốc cháy khi đun nóng ở nhiệt độ 250oC.
4P +5O2 → 2P2O5
Khi cho vào chậu nước nóng thì do nước gặp nóng đột ngột nên nở ra, mực nước dâng lên
Còn khi cho vào chậu nước lạnh thì ngược lại, nước trong ống thuỷ tinh gặp lạnh co lại nên mực nước giảm xuống