Các mẫu định dạng CSS thường được mô tả như thế nào?
A. Trong một bảng.
B. Phải viết trên một hàng.
C. Có thể viết trên nhiều hàng.
Trong một buổi thảo luận tổ, nhiều bạn đã đồng ý rằng: Muốn tạo lập một văn bản thì phải soạn bố cục dưới dạng một dàn bài.Nhưng các bạn còn chưa rõ:
a. Dàn bài ấy có bắt buộc phải viết thành những câu trọn vẹn, đúng ngữ pháp không?Những câu đó có nhất thiết phải liên kết chặt chẽ với nhau không?
b. Một dàn bài thường chứa đựng nhiều mục lớn nhỏ khác nhau.Vậy phải làm thế nào để có thể:
– Phân biệt được mục lớn và mục nhỏ?
– Biết được các mục ấy đã đầy đủ chưa và đã được sắp xếp rành mạch, hợp lí chưa?
Em sẽ trả lời như thế nào cho những thắc mắc trên đây?
Muốn tạo lập một văn bản thì phải soạn văn bản dưới dạng một dàn bài:
- Dàn bài chưa phải một văn bản hoàn chỉnh, cần viết ý, không nhất thiết những câu trọn vẹn đúng ngữ pháp luôn liên kết chặt chẽ với nhau
- Muốn phân biệt được các mục lớn nhỏ cần phải đánh dấu bằng kí hiệu như I, II, III… hoặc a, b, c… có thể sử dụng gạch đầu dòng ( -) và ( +)
→ Hệ thống các kí hiệu này giúp việc kiểm soát các mục đó đầy đủ, được sắp xếp mạch lạc, logic, hợp lý.
Viết một đoạn văn tả về một loài hoa thường có vào dịp tết , tronóng có sử dụng mẫu câu Ai thế nào ? nhớ viết hay nhé mà ko copy trên mạng
Tham khảo:
Mùa xuân đã về đến bên hiên cửa, những cây mai cũng theo tiếng chân ấy mà vội vã khoác lên mình chiếc áo mới xinh tươi. Trên thân cây trơ trọi, xù xì của đông cũ để lại, từng chiếc mầm nhỏ màu xanh ngọc bích dần dần nhủ lên. Nhỏ bé, mong manh là thế, nhưng chúng vô cùng kiên cường và mạnh mẽ. Mặc cái giá rét của đất trời, chúng vẫn hiên ngang mà vươn mình, trổ lá. Và rồi, trời chẳng phụ lòng hoa, chỉ độ nửa tháng, những mầm hoa nhỏ bé ngày nào, giờ đây đã nở ra thành từng hoa mai vàng rực rỡ. Sắc vàng của những đóa mai ấy như một tín hiệu, vẫy nắng vàng ấm áp cho nhân gian. Thế là, cả khắp đất trời, ngập tràn sắc vàng của nắng, của hoa mai khiến lòng người thêm ấm áp, tươi vui. Dù ai đang bận rộn, vất vả thế nào thì cũng dễ dàng mà cảm nhận được hơi xuân trong đất trời. Có lẽ chính vì lẽ đó, mà dù ngày xuân trăm hoa đua nở, người ta vẫn thường dành sự ưu ái của mình cho những cành mai.Nếu không hay mong bạn thông cảm
Cho sơ đồ phả hệ sau:
Sơ đồ phả hệ trên mô tả sự di truyền một bệnh ở người do một trong hai alen của một locus gen quy định. Biết rằng không xảy ra đột biến ở tất cả các cá thể trong phả hệ.
Trong các nhận định sau, có bao nhiêu nhận định đúng?
(1) Bệnh do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định.
(2) Có 6 người trong phả hệ biết được chính xác kiểu gen.
(3) Xác suất để cặp vợ chồng thế hệ thứ III sinh được con trai bình thường là 5/6
(4) Xác suất để cặp vợ chồng ở thế hệ thứ III sinh con gái không mang alen bị bệnh là 1/6.
A. 4
B. 3
C. 2
D. 1
Ở thế hệ II, ta thấy bố mẹ bình thường sinh ra con bị bệnh → gen gây bệnh là gen lặn, bố bình thường mà sinh ra con gái bị bệnh→ gen này nằm trên NST thường.
Xét các nhận định:
(1) Đúng. (2) Các người biết chính xác được kiểu gen là: I.3; I.4, II.2, II.3; II.5, II.6; III.2; III.4; III5 → 9 người → (2) sai. (3) Xác xuất cặp vợ chồng: III.3 × III.4 sinh được con trai bình thường:- Xét bên chồng III.3 bố mẹ bình thường nhưng sinh con bị bệnh, người III.3 có kiểu gen (1AA:2Aa)
- Người vợ III.4 có mẹ bị bệnh nên có kiểu gen Aa
Xác xuất sinh con trai bình thường của họ là: (1AA:2Aa)×Aa ↔(2A:1a)×(1A:1a): 12×56=51212×56=512 → (3) sai.
(4) Xác xuất để cặp vợ chồng III.3 ×III.4 sinh được con gái không mang alen gây bệnh là: 12×26=1612×26=16 → (4) đúng.Vậy có 2 ý đúng.
Đáp án cần chọn là: C
Cho sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền của một bệnh ở người do một trong hai alen của một gen quy định
Biết rằng không xảy ra đột biến ở tất cả các cá thể trong phả hệ.
Có bao nhiêu phát biểu dưới đây là đúng về phả hệ trên?
(1) Gen gây bệnh là gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định.
(2) Có 5 người trong phả hệ trên chưa xác định được chính xác kiểu gen.
(3) Xác suất để cặp vợ chồng ở thế hệ III (15x16) trong phả hệ này sinh ra đứa con trai bình thường về bệnh trên là 1/3.
(4) Cặp vợ chồng ở thế hệ thứ II đều có kiểu gen dị hợp.
A. 1.
B. 3.
C. 2.
D. 4.
Đáp án D
(8) và (9) bình thường mà sinh con gái (14) bệnh → bệnh là do gen lặn nằm trên NST thường quy định → (1) đúng
Quy ước gen
A bình thường >> a: bệnh
Xác định kiểu gen trong phả hệ là
Nhìn vào phả hệ ta thấy có 5 người chưa xác định được chính xác kiểu gen là: (7), (10), (11), (13), (15) → (2) đúng
- (8) x (9): Aa x Aa → 1AA : 2Aa : 1aa → (15) có kiểu gen là: (1/3AA: 2/3Aa) hay (15) cho giao tử với tỉ lệ là (2/3A : l/3a)
(15) x (16): (2/3A : l/3a) xaa → 2/3Aa : l/3aa
→ Xác suất để cặp vợ chồng ở thế hệ III trong phả hệ này sinh ra đứa con trai bình thường về bệnh trên là 2/3.1/2 = 1/3 → (3) đúng
- (4) đúng, (8) và (9) đều có kiểu gen là Aa
Vậy có 4 phát biểu đúng
Ở một loài cá nhỏ, gen A quy định cơ thể có màu nâu nhạt nằm trên NST thường trội hoàn toàn so với alen a quy định màu đốm trắng. Một quần thể của loài này sống trong hồ nước có nền cát màu nâu có thành phần kiểu gen là 0,81AA + 0,18Aa + 0,01aa. Một công ty xây dựng rải một lớp sỏi xuống hồ, làm mặt hồ trở nên có nền đốm trắng. Từ khi đáy hồ được rải sỏi, xu hướng biến đổi tần số alen A của quần thể ở các thế hệ cá con tiếp theo được mô tả rút gọn bằng sơ đồ nào sau đây
Đáp án B
- Từ khi được rải sỏi thì chọn lọc tự nhiên tác động lên quần thể theo hướng chống lại alen trội. Khi chọn lọc chống lại một alen nào đó thì tần số alen đó giảm dần.
- Trong 4 phương án nói trên thì chỉ có phương án B đúng vì chỉ có ở phương án B thì tần số alen A mới giảm dần.
Ở đáp án D, tần số alen A giảm dần nhưng sau đó lại tăng dần là sai.
Bạn tham khảo nhé!~
Nguyệt quế! Ôi loài cây thân thương! Chắc mọi người ai cũng thắc mắc tại sao tôi lại coi nó như một loài cây thân thương đúng không? Vì đây là loài cây có ý nghĩa với tôi rất nhiều. Cây nguyệt quế được trồng ở đầu ngõ là kỉ niệm của nội tôi. Nguyệt quế thân gỗ, to bằng ngón chân cái có nhiều cành to bằng chiếc đũa, hoặc chỉ to bằng cọng rơm màu nâu xám. Mỗi nhánh cây bằng chiếc tăm dài có từ bảy đến chín lá hình thoi màu xanh thẫm mượt bóng, nhất là sau một đêm mưa. Cành lá sum sê, xoè tán rất đẹp trông cứ như một chiếc ô xanh xinh xinh căng lên. Đến mùa hoa nở, từng chùm hoa trắng phau tỏa hương thơm ngào ngạt dưới ánh trăng rằm. Khi còn bé, mỗi khi qua nhà nội chơi là tôi và lũ em đều chạy lại và ngắm nghía cây một cách say sưa và nói về đủ thứ chuyện trên trời dưới đất. Có khi chúng tôi lại lặng yên ngồi bên cây nghe nội tôi kể về những kỉ niệm của nội về thời chiến tranh khốc liệt. Giờ nội tôi cũng không còn nữa nhưng nguyệt quế vẫn còn đó và luôn gợi nhớ chúng tôi về nội mã.
Chúc bạnn học tốt !~
Năm mớii an lànhh !~
@BaoThuan
Viết một đoạn văn tả về một loài hoa thường có vào dịp tết, trong đó có sử dụng mẫu câu Ai thế nào?
TK:
Nguyệt quế! Ôi loài cây thân thương! Chắc mọi người ai cũng thắc mắc tại sao tôi lại coi nó như một loài cây thân thương đúng không? Vì đây là loài cây có ý nghĩa với tôi rất nhiều. Cây nguyệt quế được trồng ở đầu ngõ là kỉ niệm của nội tôi. Nguyệt quế thân gỗ, to bằng ngón chân cái có nhiều cành to bằng chiếc đũa, hoặc chỉ to bằng cọng rơm màu nâu xám. Mỗi nhánh cây bằng chiếc tăm dài có từ bảy đến chín lá hình thoi màu xanh thẫm mượt bóng, nhất là sau một đêm mưa. Cành lá sum sê, xoè tán rất đẹp trông cứ như một chiếc ô xanh xinh xinh căng lên. Đến mùa hoa nở, từng chùm hoa trắng phau tỏa hương thơm ngào ngạt dưới ánh trăng rằm. Khi còn bé, mỗi khi qua nhà nội chơi là tôi và lũ em đều chạy lại và ngắm nghía cây một cách say sưa và nói về đủ thứ chuyện trên trời dưới đất. Có khi chúng tôi lại lặng yên ngồi bên cây nghe nội tôi kể về những kỉ niệm của nội về thời chiến tranh khốc liệt. Giờ nội tôi cũng không còn nữa nhưng nguyệt quế vẫn còn đó và luôn gợi nhớ chúng tôi về nội mãi.
tham khảo :
Mỗi dịp Tết đến xuân về đều làm cho con người rộn lên những cảm giác tưng bừng, hào hứng khó tả. Mọi người nô nức đi mua sắm Tết. Trên bàn thờ tổ tiên thường có mâm ngũ quả, bánh chưng và một cây đào. Cây đào tượng trưng cho mùa xuân. Cây đào mới trồng nên rất nhỏ gốc cây to, sần sùi như da cóc, nổi lên những u cục. Nhưng ít ai biết rằng, trong đó có một dòng nhựa mát lành đang cuồn cuộn chảy để đi nuôi cây. Thân cây nhỏ, cong cong như con tôm. Từ thân cây mọc ra các cành cây khẳng khiu, chứa đầy nhựa sống. Ở đầu cành cây mới xuất hiện những chồi non xanh mơn mởn. Lá đào mỏng xanh quanh năm một màu xanh dìu dịu. Hoa đào khoe hương sắc trước gió mùa xuân như một cô gái đôi mươi dịu dàng trước cuộc đời. Hoa đào đẹp tinh khiết và thuần túy. Hoa đào tuy không thơm nhưng có vẻ đẹp quyến rũ lạ thường. Cánh hoa mỏng như cánh bướm non, màu phớt hồng. Nhụy hoa màu vàng lấp ló trong cánh hoa nâng niu và gìn giữ nhụy hoa như đang gìn giữ một vật báu, cây giống như dân ta đang, đã, sẽ gìn giữ những nét đẹp truyền thống mà ông cha ta để lại. Em cảm ơn cây đào vì cây đã mang đến cho nhà em vẻ đẹp trong ngày xuân nồng ấm. Mỗi ngày em lại tưới nước cho cây và ngắm vẻ đẹp tự nhiên của nó.
Tham khảo
Mỗi dịp Tết đến xuân về đều làm cho con người rộn lên những cảm giác tưng bừng, hào hứng khó tả. Mọi người nô nức đi mua sắm Tết. Trên bàn thờ tổ tiên thường có mâm ngũ quả, bánh chưng và một cây đào. Cây đào tượng trưng cho mùa xuân. Cây đào mới trồng nên rất nhỏ gốc cây to, sần sùi như da cóc, nổi lên những u cục. Nhưng ít ai biết rằng, trong đó có một dòng nhựa mát lành đang cuồn cuộn chảy để đi nuôi cây. Thân cây nhỏ, cong cong như con tôm. Từ thân cây mọc ra các cành cây khẳng khiu, chứa đầy nhựa sống. Ở đầu cành cây mới xuất hiện những chồi non xanh mơn mởn. Lá đào mỏng xanh quanh năm một màu xanh dìu dịu. Hoa đào khoe hương sắc trước gió mùa xuân như một cô gái đôi mươi dịu dàng trước cuộc đời. Hoa đào đẹp tinh khiết và thuần túy. Hoa đào tuy không thơm nhưng có vẻ đẹp quyến rũ lạ thường. Cánh hoa mỏng như cánh bướm non, màu phớt hồng. Nhụy hoa màu vàng lấp ló trong cánh hoa nâng niu và gìn giữ nhụy hoa như đang gìn giữ một vật báu, cây giống như dân ta đang, đã, sẽ gìn giữ những nét đẹp truyền thống mà ông cha ta để lại. Em cảm ơn cây đào vì cây đã mang đến cho nhà em vẻ đẹp trong ngày xuân nồng ấm. Mỗi ngày em lại tưới nước cho cây và ngắm vẻ đẹp tự nhiên của nó.
Sơ đồ phả hệ sau đây mô tả một bệnh di truyền ở người do một gen có 2 alen quy định:
Biết trong quần thể trên có 16% người bị bệnh và không có đột biến mới xảy ra. Cho các phát biểu sau đây:
(1) Gen quy định bệnh là gen lặn nằm trên NST thường.
(2) Kiểu gen của người II.10 là AA.
(3) Xác suất sinh con đầu lòng không bị bệnh là 5/6.
(4) Không thể xác định được kiểu gen của từng người trong thế hệ I.
Số phát biểu đúng là:
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Đáp án C
Bố mẹ bình thường sinh con bị bệnh nên bệnh do gen lặn quy định.
Bố bình thường sinh con gái bị bệnh nên bệnh do gen nằm trên NST thường.
=> Ý (1) ĐÚNG.
Quy ước A: bình thường; a: bị bệnh.
II10 không bị bệnh có bố mẹ chưa xác định rõ KG nên có thể có KG AA hoặc là Aa.
=> Ý (2) SAI.
Người III12 bình thường có mẹ bị bệnh nên chắc chắn có KG Aa.
II8 và II9 bình thường sinh con bị bệnh nên có KG Aa.
=> Xác suất KG của III13 là 1/3AA:2/3Aa.
Ta có sơ đồ lai:
III12 x III13:
Aa x (1/3AA:2/3Aa)
1/2A:1/2a 2/3A:1/3a
=> Xác suất sinh con đầu lòng bị bệnh = 1/2.1/3=1/6
=> Xác suất sinh con đầu lòng không bị bệnh=1-1/6=5/6
=> Ý (3) ĐÚNG.
I1 và I2 bình thường sinh con bị bệnh nên chắc chắn có KG Aa.
=> Ý(4) SAI.
Vậy có 2 ý đúng.
Có thể nhận biết các thể đa bội bằng mắt thường thông qua những dấu hiệu nào? Có thể ứng dụng các đặc điểm của chúng trong chọn giống cây trồng như thế nào? Hãy sưu tập tư liệu và mô tả một giống cây trồng đa bội ở Việt Nam.
- Có thể nhận biết các thể đa bội bằng mắt thường qua các dấu hiệu như kích thước của tế bào, các cơ quan của cây tăng, cơ quan sinh dưỡng to, sinh trưởng phát triển mạnh, chống chịu tốt với điều kiện môi trường không thuận lợi.
- Ứng dụng các đặc điểm của chúng trong chọn giống cây trồng như việc tăng kích thước thân, cành cây lấy gỗ, tăng sản lượng gỗ cây rừng. Tăng kích thước thân, lá, củ đối với cây rau, ăn củ. Dựa vào đặc điểm sinh trưởng mạnh và chống chịu tốt để chọn được giống có năng suất cao và sức chống chịu tốt với mọi điều kiện bất lợi của môi trường.
- Cây chuối ở nhà trồng là giống cây đa bội có nguồn gốc từ cây chuối rừng. Quá trình hình thành như sau: do điều kiện không bình thường trong quá trình phát sinh giao tử các cặp NST tương đồng ở chuối rừng không phân li trong giảm phân, hình thành giao tử 2n. Giao tử 2n này kết hợp với giao tử bình thường n tạo ra hợp tử tam bội 3n. Hợp tử này có quả to, ngọt, không hạt nên con người đã giữ lại trồng và nhân lên bằng hình thức sinh sản sinh dưỡng (vì không có hạt) để tạo thành chuối nhà.
Phả hệ sau mô tả về 2 bệnh ở người: bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên NST thường quy định và bệnh mù màu do gen lặn nằm trên vùng không tương đồng của NST X.
Biết rằng trong quần thể người chứa phả hệ trên đang CBDT và có 96% người không bị bạch tạng. Biết rằng không có đột biến phát sinh và bố của người chồng ở thế hệ thứ III không mang gen bệnh, không có ai trong phả hệ bị cả 2 bệnh. Cặp vợ chồng ở thế hệ thứ III sinh được một đứa con bình thường.
Cho các nhận xét sau:
(1) Tất cả nam giới trong phả hệ đều xác định được kiểu gen về bệnh mù màu.
(2) Có thể xác định kiểu gen của 3 người nam trong phả hệ trên.
(3) Cặp vợ chồng ở thế hệ thứ III sinh được một đứa con bình thường. Xác suất để đứa con này không mang gen bệnh là 54,42%.
Số nhận xét đúng là:
A. 0.
B. 1.
C. 2.
D. 3.
Đáp án D
Quy ước: A: bình thường; a: bạch tạng;
M: bình thường; m: mù màu.
Bệnh mù màu do gen nằm trên đoạn không tương đồng của NST X do đó nam giới chắc chắn luôn xác định được KG.
Người chồng bị mù màu ở thế hệ I, người con trai bị mù màu ở thế hệ II và bố của người chồng ở thế hệ III chắc chắn xác định được KG về 2 gen.
Tách riêng từng bệnh ta có:
- Xét bệnh mù màu:
+) Chồng bình thường có kiểu gen X M Y .
+) Vợ có bố mẹ bình thường nhưng em trai bị mù màu
=> Mẹ có kiểu gen dị hợp X M X m .
=> Vợ có xác suất kiểu gen là 1 2 X M X M : 1 2 X M X m .
Ta có phép lai:
=> Xác suất sinh con bị bệnh = 1 2 . 1 4 = 1 8
=> Xác suất sinh con bình thường = 1- 1 8 = 7 8
Xác suất sinh con không mang gen bệnh = 1 2 . 3 4 + 1 2 . 3 4 = 3 4 .
=> Xác suất sinh đứa con bình thường không mang gen bệnh = 3 4 7 8 = 6 7
- Xét bệnh bạch tạng:
Quần thể CBDT có tỉ lệ người bị bạch tạng =1-0,96 =0,04
=> aa =0,04 => a=0,2; A=1-0,2 = 0,8.
=> CTDT: 0,46AA: 0,42Aa: 0,04aa.
=> Một người bình thường trong quần thể có xác suất kiểu gen là:
+) Chồng:
Ông bà ngoại bình thường có người con bị bệnh
=> Cả 2 đều có kiểu gen dị hợp Aa.
=> Mẹ bình thường có xác suất kiểu gen là 1 3 AA: 2 3 Aa
Bố không mang gen bệnh có kiểu gen AA.
Ta có phép lai:
=> Chồng bình thường có xác suất kiểu gen là 2 3 A A : 1 3 A a
+) Vợ:
Mẹ bình thường nhưng có bà ngoại bị bạch tạng => mẹ có kiểu gen dị hợp Aa.
Bố bình thường có xác suất kiểu gen là 2 3 A A : 1 3 A a
Ta có phép lai:
=> Vợ bình thường có xác suất kiểu gen là 5 11 A A : 6 11 A a
Ta có phép lai về cặp vợ chồng:
=> Xác suất sinh con bệnh = 1 2 . 3 11 = 1 22
=> Xác suất sinh con bình thường = 1- 1 22 = 21 22
Xác suất sinh không gen bệnh = 5 6 . 8 11 = 40 66
=> Xác suất để đứa con bình thường không mang gen bệnh = 40 66 21 22 = 40 63
Vậy xác suất để đứa con bình thường sinh ra không mang gen bệnh
Vậy cả 3 ý đều đúng.