Giải thích sự truyền ánh sáng trong sợi quang.
Chất lỏng fluorexein hấp thụ ánh sáng kích thích có bước sóng λ = 0 , 48 μ m và phát ra ánh sáng có bước sóng λ ' = 0 , 64 μ m . Biết hiệu suất của sự phát quang này là 90% (hiệu suất của sự phát quang là tỉ số giữa năng lượng của ánh sáng phát quang và năng lượng của ánh sáng kích thích trong một đơn vị thời gian), số photon của ánh sáng kích thích chiếu đến trong 1s là 2018 . 10 10 hạt. Số photon của chùm sáng phát quang phát ra trong 1s là:
A. 2 , 6827 . 10 12
B. 2 , 4216 . 10 13
C. 1 , 3581 . 10 13
D. 2 , 9807 . 10 11
- Công suất của ánh sáng kích thích:
(N số photon của ánh sáng kích thích phát ra trong 1s)
- Công suất của ánh sáng phát quang
(N’ số photon của ánh sáng phát quang phát ra trong 1s).
- Hiệu suất của sự phát quang:
- Thay số vào ta có:
Chất lỏng fluorexein hấp thụ ánh sáng kích thích có bước sóng λ = 0 , 48 μ m và phát ra ánh sáng có bước sóng λ ' = 0 , 64 μ m . Biết hiệu suất của sự phát quang này là 90% (hiệu suất của sự phát quang là tỉ số giữa năng lượng của ánh sáng phát quang và năng lượng của ánh sáng kích thích trong một đơn vị thời gian), số photon của ánh sáng kích thích chiếu đến trong 1s là 2018 . 10 10 hạt. Số photon của chùm sáng phát quang phát ra trong 1s là
A. 2,6827. 10 12
B. 2,4216. 10 13
C. 1,3581. 10 13
D. 2,9807. 10 11
Đáp án B
Công suất của ánh sáng kích thích
(N số photon của ánh sáng kích thích phát ra trong 1s)
Công suất của ánh sáng phát quang
(N’ số photon của ánh sáng phát quang phát ra trong 1s)
Chất lỏng fluorexein hấp thụ ánh sáng kích thích có bước sóng λ = 0 , 48 μm và phát ra ánh sáng có bước sóng λ ' = 0 , 64 μm . Biết hiệu suất của sự phát quang này là 90% (hiệu suất của sự phát quang là tỉ số giữa năng lượng của ánh sáng phát quang và năng lượng của ánh sáng kích thích trong một đơn vị thời gian), số photon của ánh sáng kích thích chiếu đến trong 1s là 2018. 10 10 hạt. Số photon của chùm sáng phát quang phát ra trong 1s là
A. 2,6827. 10 12
B. 2,4216. 10 13
C. 1,3581. 10 13
D. 2,9807. 10 11
Đáp án B
Công suất của ánh sáng kích thích
(N số photon của ánh sáng kích thích phát ra trong 1s)
Công suất của ánh sáng phát quang
(N’ số photon của ánh sáng phát quang phát ra trong 1s).
Hiệu suất của sự phát quang:
Thay số vào ta có:
Chất lỏng fluorexein hấp thụ ánh sáng kích thích có bước sóng λ = 0,48 μm và phát ra ánh sáng có bước sóng λ’ = 0,64 μm. Biết hiệu suất của sự phát quang này là 90% (hiệu suất của sự phát quang là tỉ số giữa năng lượng của ánh sáng phát quang và năng lượng của ánh sáng kích thích trong một đơn vị thời gian), số photon của ánh sáng kích thích chiếu đến trong 1s là 2018.1010 hạt. Số photon của chùm sáng phát quang phát ra trong 1s là
A. 2,6827.1012
B. 2,4216.1013
C. 1,3581.1013
D. 2,9807.1011
Chất lỏng fluorexein hấp thụ ánh sáng kích thích có bước sóng λ ' = 0 , 64 μ m và phát ra ánh sáng có bước sóng λ = 0 , 48 λ m . Biết hiệu suất của sự phát quang này là 90% (hiệu suất của sự phát quang là tỉ số giữa năng lượng của ánh sáng phát quang và năng lượng của ánh sáng kích thích trong một đơn vị thời gian), số photon của ánh sáng kích thích chiếu đến trong 1s là 2018 . 10 10 hạt. Số photon của chùm sáng phát quang phát ra trong 1s là
Đáp án B
Công suất của ánh sáng kích thích
(N số photon của ánh sáng kích thích phát ra trong 1s)
Công suất của ánh sáng phát quang
(N’ số photon của ánh sáng phát quang phát ra trong 1s).
giải thích về việc ứng dụng sự truyền thẳng của ánh sáng trong thực tế
Sự truyền thẳng của ánh sáng có rất nhiều ứng dụng trong đời sống và kĩ thuật. Chẳng hạn, dựa vào sự truyền thẳng của ánh sáng, người ta chế tạo những chiếc thước ngắm để xác định các điểm nằm trên một đường thẳng trong không gian; Khi các em học sinh đứng thẳng hàng, bạn tổ trưởng đứng đầu hàng (cho dù là học sinh lớp 1 hay 12) cũng “biết dùng” định luật truyền thẳng của ánh sáng để kiểm tra xem hàng đã thẳng chưa bằng cách … “ngắm”. Ngoài ra ta có thể vận dụng đặc điểm về sự truyền thẳng của ánh sáng để giải thích nhiều hiện tượng lí thú khác trong tự nhiên.
Sự truyền thẳng của ánh sáng có rất nhiều ứng dụng trong đời sống và kĩ thuật. Chẳng hạn, dựa vào sự truyền thẳng của ánh sáng, người ta chế tạo những chiếc thước ngắm để xác định các điểm nằm trên một đường thẳng trong không gian; Khi các em học sinh đứng thẳng hàng, bạn tổ trưởng đứng đầu hàng (cho dù là học sinh lớp 1 hay 12) cũng “biết dùng” định luật truyền thẳng của ánh sáng để kiểm tra xem hàng đã thẳng chưa bằng cách … “ngắm”. Ngoài ra ta có thể vận dụng đặc điểm về sự truyền thẳng của ánh sáng để giải thích nhiều hiện tượng lí thú khác trong tự nhiên.
Chất flurexein hấp thụ ánh sáng kích thích có bước sóng 0,48μm và phát ra ánh sáng có bước sóng 0,64μm. Biết hiệu suất của sự phát quang này là 9%. Số phôtôn của ánh sáng kích thích chiếu đến trong 1s là 2018 . 10 10 hạt. Số phô tôn của chùm sáng phát quang phát ra trong 1s là
A. 2 , 6827 . 10 11
B. 2 , 4216 . 10 12
C. 1 , 3581 . 10 12
D. 2 , 9807 . 10 10
Vận dụng tính thuận nghịch của sự truyền ánh sáng, hãy nêu ra các kết quả khi ánh sáng truyền vào môi trường chiết quang hơn.
Theo tính thuận nghịch của sự truyền ánh sáng, khi ánh sáng truyền từ moi trường chiết quang kém ( có chiết suất n1 ) vào môi trường chiết quang hơn ( có chiết suất n2 ) ta có:
n1 sini=n2 sinr
Vì n1 <n2 nên I > r, Mà imax=90o=>rmax <90o
Kết quả:
∗ Luôn có tia khúc xạ => không có phản xạ toàn phần.
∗ Góc khúc xạ r luôn nhỏ hơn góc tới i
∗ Tia khúc xạ luôn sát pháp tuyến của mặt phân cách hơn so với tia tới.
Chất lỏng fluorexein hấp thụ ánh sáng kích thích có bước sóng \(\lambda'\)= 0,48\(\mu\)m và phát ra ánh có bước sóng \(\lambda'\) = 0,64\(\mu\)m. Biết hiệu suất của sự phát quang này là 90% (hiệu suất của sự phát quang là tỉ số giữa năng lượng của ánh sáng phát quang và năng lượng của ánh sáng kích thích trong một đơn vị thời gian), số phôtôn của ánh sáng kích thích chiếu đến trong 1s là \(2012.10^{10}\) hạt. Số phôtôn của chùm sáng phát quang phát ra trong 1s là:
Toàn bộ năng lượng đến trong 1s là:
\(E_1=N_1\frac{hc}{\lambda_1}\)
Năng lượng hạt phát ra trong 1s là :
\(E_2=N_2\frac{hc}{\lambda_2}\)
mặt khác ta có
\(E_2=H.E_1\)
\(N_2\frac{hc}{\lambda_2}=HN_1\frac{hc}{\lambda_1}\)
\(\frac{N_2}{\lambda_2}=H\frac{N_1}{\lambda_1}\)
\(N_2=H\frac{N_1\lambda_2}{\lambda_1}=2.4144.10^{13}hạt\)
Sự phát quang của các chất lỏng và chất khí có đặc điểm là ánh sáng phát quang bị tắt rất nhanh sau khi tắt ánh sáng kích thích. Sự phát quang này gọi là
A. lân quang
B. huỳnh quang
C. phản quang
D. điện – phát quang
+ Sự phát quang của các chất lỏng và chất khí có đặc điểm là ánh sáng phát quang bị tắt rất nhanh sau khi tắt ánh sáng kích thích. Sự phát quang này gọi la huỳnh quang → Đáp án B