Morgan đã bố trí thí nghiệm như thế nào khi lai các dòng ruồi giấm khác nhau về màu mắt?
Sau khi lai ruồi giấm thuần chủng thân xám cánh dài với thân đen cánh cụt được F1 thì Morgan đã thí nghiệm tiếp thế nào để phát hiện hoán vị gen ?
A. Lai phân tích ruồi cái F1
B. Lai phân tích ruồi đực P
C. Lai phân tích ruồi đực F1
D. Lai phân tích ruồi cái P
Sau khi lai ruồi giấm thuần chủng thân xám cánh dài với thân đen cánh cụt được F1 thì Morgan đã lai phân tích ruồi cái F1 để phát hiện hoán vị gen
Đáp án cần chọn là: A
Gen quy định màu thân của ruồi giấm trên nhiễm sắc thể số II, để xác định xem gen quy định màu mắt có thuộc NST số II không, một sinh viên đã làm thí nghiệm như sau: Lai 2 dòng ruồi giấm thuần chủng thân xám, mắt hồng và thân đen, mắt đỏ thu được F 1 100% thân xám, mắt đỏ sau đó cho F 1 giao phối ngẫu nhiên. Vì nóng lòng muốn biết kết quả nên khi mới có 10 con ruồi F 2 nở ra anh ta phân tích ngay, thấy có 9 con thân xám, mắt đỏ và 1 con thân đen, mắt hồng. Biết các quá trình sinh học diễn ra bình thường. Có thể kết luận:
A. Gen quy định màu mắt nằm trên nhiễm sắc thể sô II.
B. Gen quy định màu mắt không nằm trên nhiễm sắc thể số II.
C. Gen quy định màu thân và màu mắt cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể.
D. Chưa xác định được gen quy định màu mắt có thuộc nhiễm sắc thể số II hay không.
Đáp án B
P t / c : Xám, hồng x Đen , đỏ
F 1 : Xám, đỏ
=> Xám là trội hoàn toàn so với đen và đỏ là trội hoàn toàn so với hồng.
=> F 1 có thể có KG AaBb thì các gen PLĐL hoặc Ab//aB khi các gen liên kết.
F 2 xuất hiện ruồi đen, hồng (đồng hợp lặn).
Xét thấy nếu các gen liên kết trên NST số II thì KG ab//ab. Như vật F 1 phải tạo giao tử a b .
Ta lại biết rằng ruồi giấm đực không xảy ra HVG do đó KG Ab//aB sẽ không thể tạo ra giao tử a b .
Như vậy gen quy định màu mắt sẽ không thuộc NST số II.
Trong thí nghiệm của Moocgan, khi lai ruồi giấm cái mắt đỏ thuần chủng với ruồi đực mắt trắng được F1. Cho ruồi F1 tiếp tục giao phối với nhau được F2 3⁄4 ruồi mắt đỏ và 1⁄4 ruồi mắt trắng, trong đó ruồi mắt trắng toàn là ruồi đực. Giải thích nào sau đây phù hợp với kết quả của phép lai trên?
B. Gen qui định mắt trắng là gen lặn nằm trên NST X không có alen trên Y.
Câu hỏi Sinh học: Mắt ruồi giấm có nhiều màu khác nhau, biến đổi từ đỏ đậm đến trắng. Làm thế nào để xác định được màu mắt bình thường của ruồi giấm?
Lai ruồi giấm cái bình thường, mắt trắng với ruồi giấm đực cánh xẻ,mắt đỏ,thu được F1 toàn bộ ruồi cái có cánh bình thường - mắt đỏ và ruồi đực cánh bình thường - mắt trắng
Để xác định được màu mắt bình thường của ruồi giấm, ta cần thực hiện các bước sau:
1. Chọn một số cá thể ruồi giấm có mắt có màu khác nhau để nghiên cứu.
2. Sử dụng một đèn chiếu sáng đủ sáng để quan sát mắt của ruồi giấm. Đèn có thể là đèn huỳnh quang hoặc đèn LED có ánh sáng trắng.
3. Sử dụng một kính hiển vi hoặc một ống kính phóng đại để quan sát chi tiết mắt của ruồi giấm.
4. Quan sát mắt của ruồi giấm dưới ánh sáng đèn. Lưu ý các màu sắc và biến đổi màu của mắt.
5. Ghi lại màu mắt của từng cá thể ruồi giấm và so sánh chúng với nhau.
6. Xác định màu mắt phổ biến nhất trong số các cá thể nghiên cứu. Đây sẽ là màu mắt bình thường của ruồi giấm.
Lưu ý: Màu mắt của ruồi giấm có thể biến đổi do sự tương tác giữa di truyền và môi trường. Do đó, để xác định màu mắt bình thường chính xác, nên nghiên cứu một mẫu lớn các cá thể ruồi giấm.
Ở ruồi giấm, mắt đen trội hoàn toàn so với mắt đỏ. Khi cho ruồi giấm thuần chủng lai với mắt đen thu được f2. A. Biện luận và viết sơ đồ lai từ P=>F2 B. Khi cho ruồi mắt đen F2 lai phân tích kết quả sẽ như thế nào?
Quy ước: Mắt đen: A; Mắt đỏ: a
Sơ đờ lai:
P: Mắt đen AA x Mắt đỏ aa
F1: Aa (100% mắt đen)
F1 x F1: Aa x Aa
F2: AA Aa Aa aa
Kiểu gen: 1AA:2Aa:1aa
Kiểu hình: 3 mắt đen : 1 mắt đỏ
Lai phân tích:
TH1:
F2: AA x aa
F3: Aa (100% mắt đen)
TH2:
F2: Aa x aa
F3: Aa aa
Kiểu gen: 1Aa:1aa
Kiểu hình: 1 mắt đen : 1 mắt đỏ
TH3:
F2: aa x aa
F3: aa (100% mắt đỏ)
Tìm hiểu hiện tượng kháng thuốc ở sâu bọ, người ta đã làm thí nghiệm dùng DDT để xứ lý các dòng ruồi giấm được tạo ra trong phòng thí nghiệm. Ngay từ lần xử lý đầu tiên, tỉ lệ sống sót giữa các dòng đã rất khác nhau ( thay đổi từ 0 -100% tùy dòng ). Kết quả thí nghiệm chứng tỏ khả năng kháng DDT
A. Liên quan đến những đột biến và tổ hợp đột biến phát sinh ngẫu nhiên từ trước
B. Chỉ xuất hiện tạm thời do tác động trực tiếp với DDT
C. Là sự biến đổi đồng loạt để thích ứng trực tiếp với môi trường có DDT
D. Không liên quan đến đột biến hoặc tổ hợp đột biến phát sinh trong quần thể.
Đáp án : A
Kết quả trên chứng tỏ rằng khả năng kháng DDT liên quan đến những đột biến và tổ hợp đột biến phát sinh ngẫu nhiên từ trước.
Hay nói cách khác đi, các kiểu gen là có sẵn và DDT chỉ là môi trường để sàng lọc chúng
Để tìm hiểu hiện tượng kháng thuốc ở sâu bọ, người ta đã làm thí nghiệm dùng DDT để xử lý các dòng ruồi giấm được tạo ra trong phòng thí nghiệm. Ngay từ lần xử lý đầu tiên, tỉ lệ sống sót của dòng đã rất khác nhau (thay đổi từ 0-100% tùy dòng). Kết quả thí nghiệm chứng tỏ khả năng kháng DDT
A. Chỉ xuất hiện tạm thời do tác động trực tiếp của DDT
B. Là sự biến đổi đồng loạt để thích ứng trực tiếp với môi trường có DDT
C. Không liên quan đến đột biến hoặc tổ hợp đột biến đã phát sinh trong quần thể.
D. Liên quan đến những đột biến và tổ hợp đột biến phát sinh ngẫu nhiên từ trước
Đáp án D
Kết quả thí nghiệm chứng tỏ khả năng kháng DDT liên quan đến những đột biến và tổ hợp đột biến phát sinh ngẫu nhiên từ trước
Để tìm hiểu hiện tượng kháng thuốc ở sâu bọ, người ta đã làm thí nghiệm dùng DDT để xử lý các dòng ruồi giấm được tạo ra trong phòng thí nghiệm. Ngay từ lần xử lý đầu tiên, tỉ lệ sống sót của dòng đã rất khác nhau (thay đổi từ 0-100% tùy dòng). Kết quả thí nghiệm chứng tỏ khả năng kháng DDT
A. Chỉ xuất hiện tạm thời do tác động trực tiếp của DDT
B. Là sự biến đổi đồng loạt để thích ứng trực tiếp với môi trường có DDT
C. Không liên quan đến đột biến hoặc tổ hợp đột biến đã phát sinh trong quần thể
D. Liên quan đến những đột biến và tổ hợp đột biến phát sinh ngẫu nhiên từ trước
Đáp án D
Kết quả thí nghiệm chứng tỏ khả năng kháng DDT liên quan đến những đột biến và tổ hợp đột biến phát sinh ngẫu nhiên từ trước
Để tìm hiểu hiện tượng kháng thuốc ở sâu bọ, người ta đã làm thí nghiệm dùng DDT để xử lí các dòng ruồi giấm được tạo ra từ trong phòng thí nghiệm. Ngay từ lần xử lí đầu tiên, tỉ lự sống sót của các dòng đã rất khác nhau (thay đổi từ 0% đến 100% tùy dòng). Kết quả thí nghiệm chứng tỏ khả năng kháng DDT
A. không liên quan đến đột biến hoặc tổ hợp đột biến đã phát sinh trong quân thể
B. liên quan đến những đột biến và tổ hợp đột biến phát sinh ngẫu nhiên từ trước
C. chỉ xuất hiện tạm thời do tác động trực tiếp của DDT
D. là sự biến đổi đồng loạt để thích ứng trực tiếp với môi trường có DDT
Đáp án B
Ta thấy tỷ lệ sống sót của các dòng rất khác nhau chứng tỏ trong mỗi dòng có tỷ lệ những cá thể có khả năng kháng thuốc từ trước khác nhau, đây là những biến dị tổ hợp
Để tìm hiểu hiện tượng kháng thuốc ở sâu bọ, người ta đã làm thí nghiệm dùng DDT để xử lí các dòng ruồi giấm được tạo ra trong phòng thí nghiệm. Ngay từ lần xử lí đầu tiên, tỉ lệ sống sót của các dòng đã rất khác nhau (thay đổi từ 0% đến 100% tuỳ dòng). Kết quả thí nghiệm chứng tỏ khả năng kháng DDT
A. Không liên quan đến đột biến hoặc tổ hợp đột biến đã phát sinh trong quần thể.
B. Liên quan đến những đột biến và tổ hợp đột biến phát sinh ngẫu nhiên từ trước.
C. Là sự biến đổi đồng loạt để thích ứng trực tiếp với môi trường có DDT.
D. Chỉ xuất hiện tạm thời do tác động trực tiếp của DDT.
Đáp án : B
Kết quả thí nghiệm chứng tỏ khả năng kháng DDT liên quan đến những đột biến và tổ hợp đột biến phát sinh ngẫu nhiên từ trước
Các đột biến kháng thuốc DDT đã phát sinh từ trước. Các dòng khác nhau khác nhau về kiểu gen nên khác nhau về khả năng kháng loại khuốc này. Dòng nào không mang gen kháng thuốc DDT thì chết 100%. Còn dòng nào mang gen này thì kháng thuốc nên sống 100%
Nếu là sự biến đổi đồng loạt để thích ứng với môi trường thì tất cả đều phải có tỷ lệ sống sót như nhau