Bắc hành tạp lục được sáng tác trong hoàn cảnh nào? Nội dung chính của tập thơ là gì?
Nối cột A với B sao cho đúng:
A | Nối | B |
1. Thanh Hiên thi tập | 1- | a. Những điều trông thấy |
2. Nam Trung tạp ngâm | 2- | b. Ghi chép trong chuyến đi sáng tác phương Bắc |
3. Bắc hành tạp lục | 3- | c. Các bài thơ ngâm khi ở phương Nam |
4. Sở kiến hành | 4- | d. Tập thơ của Thanh Hiên |
Cho câu thơ sau:
Vân Tiên nghe nói liền cười:
(Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam)
Chép chính xác 05 câu thơ tiếp sau câu thơ trên.
Đoạn thơ trên thuộc tác phẩm nào? Của ai? Nêu hoàn cảnh sáng tác tác phẩm đó.
Xác định nội dung chính của đoạn thơ trên.
Viết đoạn văn (12 đến 15 câu) trình bày suy nghĩ của em về hai câu cuối trong đoạn thơ vừa chép).
Chép chính xác 05 câu thơ tiếp:
Làm ơn há dễ trông người trả ơn.
Nay đã rõ đặng nguồn cơn,
Nào ai tính thiệt so hơn làm gì.
Nhớ câu kiến nghĩa bất vi,
Làm người thế ấy cũng phi anh hùng.
- Đoạn thơ trên thuộc đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga, trích trong Truyện Lục Vân Tiên của tác giả Nguyễn Đình Chiểu.
- Hoàn cảnh sáng tác: Tác phẩm ra đời vào khoảng đầu những năm 50 của thế kỉ XIX, dài hơn hai nghìn câu thơ được viết theo thể lục bát. Tác phẩm ra đời nhằm truyền dạy những đạo lí tốt đẹp để làm người.
Nội dung chính của đoạn thơ: Đoạn thơ làm bật nổi vẻ đẹp của Lục Vân Tiên – một người hào hiệp, nghĩa khí, chính trực.
* Giới thiệu khái quát về xuất xứ, vị trí đoạn trích và vấn đề cần nghị luận.
* Cảm nhận về hai câu cuối đoạn trích:
- Giải thích:
+ Kiến nghĩa bất vi: thấy việc nghĩa không làm.
+ Phi anh hùng: không phải anh hùng.
=> Hai câu thơ muốn nói thấy việc nghĩa mà không làm thì không phải người anh hùng.
- Ý nghĩa hai câu thơ:
+ Hai câu thơ nêu lên một quan niệm sống của người quân tử trong xã hội phong kiến xưa: thấy việc nghĩa (chống lại cái ác, cái xấu, bênh vực, chở che người bị áp bức, bị hại) mà không làm thì con người như thế không phải là người anh hùng.
+ Khẳng định về một lẽ sống cao đẹp: đề cao tinh thần nghĩa hiệp, hành động hướng tới nhân dân, coi việc nghĩa ở đời là trách nhiệm cao cả thiêng liêng, là lý tưởng sống của người quân tử mà Lục Vân Tiên là hình tượng tiêu biểu.
* Đánh giá khái quát:
- Hai câu thơ đã thể hiện vẻ đẹp của người anh hùng Lục Vân Tiên và quan niệm về người anh hùng của Nguyễn Đình Chiều.
2) Tác phẩm Đồng chí
-Nêu hoàn cảnh sáng tác ( thời điểm nào,có sự kiện,vấn đề gì )
- Xuất xứ ( Trích từ tác phẩm , bài thơ nào )
- Bố cục gồm mấy phần
- Nội dung chính từng phần
1.Chép chính xác khổ thơ thứ nhất bài thơ"Đồng chí".
2.Cho biết tên tác giả và hoàn cảnh sáng tác thơ.
3.Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên?
1.còn ngang thường được gọi là con gì?mô tả hình dáng của nó? lợi ích? tác hại?và hãy viết một đoạn văn khoảng 5 câu mô tả về con vật bạn yêu thích?
2. bài thơ sông núi nước nam của nhà thơ nào? nội dung chính của bài?cảm nhận riêng của bạn khi đọc bài này?
3. hãy viết một câu văn khái quát về ngày đầu tiên đi học của bạn?trong câu có sử dụng hình ảnh so sánh ? có thể viết câu đơn hoặc câu ghép?
4. hãy nêu nội dung chính của bài thơ bánh trôi nước? hồ xuân hương sáng tác trong hoàn cảnh nào?
4. Nội dung chính : Phản ánh thân phận lênh đênh chìm nổi và phẩm chất cao quý của người phụ nữ trong thời đại phong kiến đồng thời cảm thông cho số phận của họ.
Bài thơ Bếp lửa được sáng tác trong hoàn cảnh nào? Hoàn cảnh đó có tác dụng gì trong việc thể hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả?
refer
● Sáng tác năm 1963, khi nhà thơ đang là sinh viên theo học ngành Luật tại nước Nga
● In trong tập “Hương cây – bếp lửa” – tập thơ đầu tay của Bằng Việt in chung với Lưu Quang Vũ.
● Nhà thơ kể lại: “Những năm đầu theo học luật tại đây tôi nhớ nhà kinh khủng. Tháng 9 ở bên đó trời se se lạnh, buổi sáng sương khói thường bay mờ mờ mặt đất, ngoài cửa sổ, trên các vòm cây, gợi nhớ cảnh mùa đông ở quê nhà. Mỗi buổi dạy sớm đi học, tôi hay nhớ đến khung cảnh một bếp lửa thân quen, nhớ lại hình ảnh bà nội lụi cụi dạy sớm nấu nồi xôi, luộc củ khoai, củ sắn cho cả nhà”.
Chú ý hoàn cảnh sáng tác, nội dung cơ bản và đặc sắc về nghệ thuật của từng tập thơ.
a. Thanh Hiên thi tập:
- Hoàn cảnh sáng tác: viết vào những năm trước 1802, để nói lên tình cảnh, tâm sự của mình trong hoàn cảnh lênh đênh, lưu lạc hoặc trong thời gian ẩn náu ở quê nhà, lúc gia đình đã sa sút theo đà sụp đổ của chế độ Lê – Trịnh.
- Nội dung: chứa đựng tình cảm quê hương thân thuộc, có khi ốm đau mà chẳng thuốc thang gì, có lúc đói rét phải nhờ cậy vào lòng thương của người khác. Tâm sự của tác giả trong thời kỳ này là một tâm sự buồn rầu, có khi chán nản, uất ức… Thanh Hiên thi tập ghi lại tâm sự của một con người đầy hùng tâm, tráng chí nhưng gặp nhiều cảnh ngộ không như ý nên phải ôm trong lòng mối u uất không thể giải tỏa. Bao trùm tập thơ là điệp khúc buồn, u uẩn, day dứt khôn nguôi.
- Nghệ thuật: thơ chữ Hán, sử dụng các điển tích, điển cố.
b. Nam trung tạp ngâm:
- Hoàn cảnh sáng tác: gồm những bài thơ làm từ năm 1805 đến cuối năm 1812, tức là từ khi được thăng hàm Đông các điện học sĩ ở Huế cho đến hết thời kỳ làm Cai bạ dinh Quảng Bình. Tập thơ hiện có 40 bài, mở đầu tập là bài Phượng hoàng lộ thượng tảo hành (Trên đường Phượng Hoàng) và cuối tập là bài Đại tác cửu tư quy (Làm thay người đi thú lâu năm mong về).
- Nội dung: nói về sự nghèo túng, ốm đau của mình (Ngẫu đề, Thủy Liên đạo trung tảo hành...) hay nói một cách mỉa mai và bóng gió về thói hay chèn ép của các quan lại (Ngẫu đắc, Điệu khuyển...).
- Nghệ thuật: giọng điệu bi thiết, buồn thƣơng. Còn về phong cách, thơ Nguyễn Du có giọng nhu, khoan thai mà tha thiết lắng sâu và chân thành hết mực, cảm hứng trữ tình và cảm hứng hiện thực đan xen làm nên tính chất vừa thống nhất, vừa phân hóa tƣơng đối trong cảm hứng nghệ thuật nói chung của thơ chữ Hán Nguyễn Du. Trong đó, cảm hứng trữ tình vẫn chiếm ưu thế hơn cả và tạo thành âm hưởng chủ đạo của hai tập thơ. Đó là thế giới tinh thần đầy u uất, buồn thương và những vận động nội tâm sâu sắc của một con người luôn khao khát sống nhưng thời thế lắm điều bất như ý.
c. Bắc hành tạp lục:
- Hoàn cảnh sáng tác: sáng tác trong thời gian đi sứ Trung Quốc
- Nội dung: là niềm cảm thương trăn trở, day dứt trước số phận con người, đặc biệt là những kẻ tài hoa. Với đề tài hiện thực, Nguyễn Du từ cõi lòng đầy những thất vọng khổ đau của riêng mình đề cập đến những trăn trở trước số phận của cõi người. Xuất hiện trong tập thơ là hiện thực nhân dân cùng khổ, Nguyễn Du đã vẽ nên những bức tranh sông động về tình cảnh những người dân nghèo trên bước đường tha phương.
- Nghệ thuật: thơ chữ Hán, các cặp thơ đối.
Tập thơ Nhật kí trong tù được sáng tác trong hoàn cảnh nào ?
A. Trong hoàn cảnh Bác Hồ đang hoạt động cách mạng ở Pháp.
B. Trong hoàn cảnh Bác Hồ bị giam trong nhà tù của Tưởng Giới Thạch ở Quảng Tây (Trung Quốc).
C. Trong thời gian Bác Hồ ở Việt Bắc để lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta.
D. Trong thời gian Bác Hồ ở Hà Nội để lãnh đạo nhân dân ta kháng chiến chống Mĩ.
Cho câu thơ"Khi con tu hú gọi bầy"1chép tiếp 5 câu thơ nữa để hoàn thành khổ thơ(đã làm)2đoạn thơ vừa chép trích văn bản nào của ai nêu hoàn cảnh sáng tác(đã làm)3. Nêu nội dung chính và phương thức biểu đạt của đoạn thơ ?4.Em hiểu tiếng ve ngân là tiếng ve kêu như thế nào ? Tại sao tác giả không dùng vekêu mà tác giả lại dùng ve ngân ?5.Bức tranh mùa hè được tác giả miêu tả trên những phương diện nào ?(đã làm)6.Dấu ba chấm cuối khổ thơ có tác dụng gì ?7. Viết một đoạn văn theo cách diễn dịch khoảng 10 câu trình bày cảm nhận của emvề đoạn thơ trên có sử dụng ít nhất một câu cảm thán ( gạch chân).(ko chép mạng giúp mk vs mk cần siêu gấp)