cho 4g đất đèn thành phần chính là cac2 vào nướ dư thu được 1,12 lít khí c2h2 tính hàm lượng cac2 có trong đất đèn
cho 16g đất đèn thành phần chính là cac2 vào nướ dư thu được 4,48 lít khí c2h2 tính hàm lượng cac2 có trong đất đèn
\(n_{C_2H_2}=\dfrac{4,48}{22,4}=0,2\left(mol\right)\\ PTHH:CaC_2+2H_2O\rightarrow Ca\left(OH\right)_2+C_2H_2\\ n_{CaC_2}=n_{C_2H_2}=0,2.64=12,8\left(g\right)\\\%m_{\dfrac{CaC_2}{đất.đèn}}=\dfrac{12,8}{16}.100\%=80\%\)
Câu 1.Cho 6,4 gam đất đèn chứa 80% CaC2 vào nước dư. Thể tích khí thu được (ở đktc) là
A. 0,896 lít. B. 1,12 lít. C. 1,792 lít. D. 2,24 lít.
Người ta dùng đất đèn có chứa 80% CaC2 để điều chế C2H2. Tính khối lượng đất đèn cần lấy để điều chế được 168 lít khí C2H2(đktc) biết hiệu suất phản ứng chỉ đạt 90%.
Ta có: \(n_{C_2H_2}=\dfrac{168}{22,4}=7,5\left(mol\right)\)
PT: \(CaC_2+2H_2O\rightarrow Ca\left(OH\right)_2+C_2H_2\)
Theo PT: \(n_{CaC_2\left(LT\right)}=n_{C_2H_2}=7,5\left(mol\right)\)
Mà: H = 90%
\(\Rightarrow n_{CaC_2\left(TT\right)}=\dfrac{7,5}{90\%}=\dfrac{25}{3}\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow m_{CaC_2\left(TT\right)}=\dfrac{25}{3}.64=\dfrac{1600}{3}\left(g\right)\)
Mà: Đất đèn chứa 80% CaC2.
⇒ m đất đèn = 1600/3 : 80% = 2000/3 (g)
Cho đất đèn chứa 80% CaC2 tác dụng với nước thu được 17,92 lít axetilen (đktc). Khối lượng đất đèn đã dùng là:
CaC2 + 2H2O → Ca(OH)2 + C2H2
Ta có: nCaC2 = nC2H2 = 0,8 mol → mCaC2 = 0,8.64 = 51,2 gam
Do đất đèn chứa 80% CaC2 nên khối lượng đất đèn đã dùng là mđất đèn = 51,2.100/80 = 64 gam
\(n_{C_2H_2}=\dfrac{17,92}{22,4}=0,8mol\)
\(CaC_2+2H_2O\rightarrow C_2H_2+Ca\left(OH\right)_2\)
0,8 0,8
\(\Rightarrow m_{CaC_2}=0,8\cdot64=51,2g\)
\(\Rightarrow m_{đấtđèn}=\dfrac{51,2\cdot100\%}{80\%}=64g\)
\(n_{C_2H_2}=\dfrac{V}{22,4}=\dfrac{17,92}{22,4}=0,8mol\)
\(CaC_2+2H_2O\rightarrow C_2H_2+Ca\left(OH\right)_2\)
0,8 0,8 ( mol )
\(m_{CaC_2}=0,8.64.100:80=64g\)
Cần bao nhiêu kg đất đèn chứa 90% CaC2 để điều chế được 560 lít khí C2H2 (ở đktc)?
\(m_{đấtđèn}=\dfrac{m\cdot90\%}{100\%}=0,9m\left(kg\right)\)
\(n_{C_2H_2}=\dfrac{560}{22,4}=25mol\)
\(CaC_2+2H_2O\rightarrow C_2H_2+Ca\left(OH\right)_2\)
25 25
\(\Rightarrow m_{CaC_2}=25\cdot64=1600g\)
\(\Rightarrow m_{đấtđèn}=0,9\cdot1600=1440g=1,44kg\)
Đốt cháy hoàn toàn V ml C2H2 (đktc) rồi dẫn toàn bộ sản phẩm cháy qua bình đựng dung dịch Ca(OH)2 dư, kết thúc phản ứng thu được 4,5 gam kết tủa.
a)Tính V.
b) Để thu được lượng C2H2 trên, cần cho bao nhiêu gam đất đèn chứa 80% CaC2 vào nước dư (giả sử các tạp chất trong đất đèn không phản ứng với nước)?
nCaCO3 = 4,5/100 = 0,045 (mol)
PTHH:
CO2 + Ca(OH)2 -> CaCO3 + H2O
0,045 <--- 0,045 <--- 0,045
2C2H2 + 5O2 -> (t°) 4CO2 + 2H2O
0,0225 <--- 0,05625 <--- 0,045
VC2H2 = 0,0225 . 22,4 = 0,504 (l) = 504 (ml)
PTHH: CaC2 + 2H2O -> C2H2 + Ca(OH)2
nC2H2 (LT) = 0,504 : 80% = 0,63 (mol)
nCaC2 = 0,63 (mol)
mCaC2 = 0,63 . 64 = 40,32 (g)
Cho 6,4 gam đất đèn (chứa 80% CaC2 và 20% còn lại là tạp chất trơ) vào nước dư. Thể tích khí thu được (đktc)
Ta có: mCaC2 = 6,4.80% = 5,12 (g)
\(\Rightarrow n_{CaC_2}=\dfrac{5,12}{64}=0,08\left(mol\right)\)
PT: \(CaC_2+2H_2O\rightarrow Ca\left(OH\right)_2+C_2H_2\)
Theo PT: \(n_{C_2H_2}=n_{CaC_2}=0,08\left(mol\right)\Rightarrow V_{C_2H_2}=0,08.22,4=1,792\left(l\right)\)
Vì sao không được dùng nước dập tắt đám cháy có mặt đất đèn (có thành phần chính là CaC2)?
Vì CaC2 tác dụng được với nước tạo thành C2H2 mà khí này cháy được trong không khí ở nhiệt độ cao và toả nhiều nhiệt --> làm đám cháy lớn hơn, toả nhiều nhiệt hơn, nóng hơn, gây hại hơn
\(CaC_2+2H_2O\rightarrow Ca\left(OH\right)_2+C_2H_2\)
Bởi vì là CaC2 phản ứng với nước tạo thành axetilen cháy mạnh, tỏa nhiều nhiệt dẫn tới đám cháy trở nên dữ dội hơn
Từ đất đèn có thành phần chính là CaC2 cùng với các chất vô cơ cần thiết có thể điều chế được rượu etylic.Hãy viết các phương trình hóa học
\(CaC_2 + 2H_2O \to Ca(OH)_2 + C_2H_2\\ C_2H_2 + H_2 \xrightarrow{t^o,PbCO_3} C_2H_4\\ C_2H_4 + H_2O \xrightarrow{t^o,H_2SO_4} C_2H_5OH\)