Ở một phép lai giữa hai cơ thể lưỡng bội: AABB x aabb, đời con đã phát sinh bộ nst là AAaBb.
a)cơ chế có bộ nst là AAaBb nói trên thuộc dạng đột biến nào
b)cơ chế sinh ra bộ nst là AAaBb nói trên
Ở một phép lai giữa hai cây lưỡng bội, giao tử đực AABB x giao tử cái aabb. Đời con đã phát sinh 1 cây có kiểu gen AAaBb
a) Cây AAaBb nói trên thuộc dạng đột biến nào
b) Trình bày cơ chế sinh ra cây AAaBb nói trên
a) - Cây AAaBb thuộc dạng đột thể dị bội
b) - Cơ chế sinh ra cây AAaBb :
+ Trong quá trình giảm phân phát sinh giao tử, cây đực AABB xảy ra rối loạn ko cho giao tử AB mà cho giao tử AAB( do cặp alen AA không phân li dẫn đến) ,giao tử cái aabb giảm phân bình thường cho giao tử ab
+ Trong thụ tinh, giao tử ở cây đực AAB kết hợp với giao tử ab ở cây cái tạo nên cây ở thế hệ con là AAaBb
Ở một phép lai giữa hai cây lưỡng bội, giao tử đực AABB x giao tử cái aabb. Đời con đã phát sinh 1 cây có kiểu gen AAaBb
a) Cây AAaBb nói trên thuộc dạng đột biến nào
b) Trình bày cơ chế sinh ra cây AAaBb nói trên
a. ĐB lệch bội dạng thể ba nhiễm.
b. ĐB phát sinh trong quá trình phát sinh giao tử đực: cặp NST AA ko phân ly, cặp BB phân ly bình thường => KQ tạo ra loại giao tử AAB (n+1).
Quá trình phát sinh giao tử cái bình thường => tạo giao tử ab (n)
Sự thụ tinh giữa giao tử đực AAB với giao tử cái ab sẽ tạo ra hợp tử AAaBb phát triển thành thể ĐB nói trên
có thể giải thich cho minh câu a vì sao lai vậy ko
Cho lai giữa cây cà chua lưỡng bội có kiểu gen AABB với cây cà chua lưỡng bội có kiểu gen aabb, ở đời con xuất hiện một thể đột biến có kiểu gen AaaBb, biết rằng không xảy ra đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể.
a. Thể đột biến trên thuộc dạng đột biến nào?
b. Giải thích cơ chế phát sinh thể đột biến trên.
a.
Thể đột biến thuộc dạng thể ba
b.
Do rối loạn giảm phân 2 làm cho aa không phân ly, tạo ra giao tử aa
aa x A -> Aaa
Một hợp tử của một loài nguyên phân bình thường 3 đợt, môi trường đã cung cấp nguyên liệu tương đương với 147 NST đơn. Biết rằng loài nói trên có bộ NST lưỡng bội 2n = 14. Cơ chế đã tạo ra hợp tử nói trên là
A. không hình thành thoi phân bào trong quá trình nguyên phân
B. không hình thành thoi phân bào trong giảm phân ở tế bào sinh giao tử của cả bố và mẹ
C. không hình thành thoi phân bào ở tế bào sinh giao tử của bố hoặc của mẹ khi giảm phân
D. một cặp NST nào đó đã không phân li trong giảm phân
Bộ lưỡng bội NST của một loài sinh vật có 2n = 24
a) Có bao nhiêu NST ở thể đơn bội, thể tam bội và thể tứ bội ?
b) Trong các dạng đa bội trên, dạng nào là đa bội lẻ, dạng nào là đa bội chẵn ?
c) Nêu cơ chế hình thành các dạng đa bội trên.
Đây là sơ đồ mô tả quá trình hình thành loài lúa mì hiện nay từ các loài lúa mì hoang dại. Quan sát hình và cho biết có bao nhiêu phát biểu đúng:
(1) Các cơ thể AABB, AABBDD được gọi là thể tự đa bội.
(2) AABB gọi là thể song nhị bội vì chứa bộ NST đơn bội của 2 loài khác nhau.
(3) AABB được xem là loài mới vì khi cho AABB lai với AA tạo con lai bất thụ.
(4) Lai xa và đa bội hoá là cơ chế hình thành loài mới chủ yếu ở thực vật có hoa.
(5) Hiện tượng lai xa và đa bội hoá không xảy ra trong điều kiện tự nhiên.
(6) Loài lúa mì hoang dại có NST 2n = 14 lai với loài cỏ dại 2n = 14 kết quả tạo loài có bộ NST 2n = 28.
Số phát biểu đúng là:
A. 5.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Đáp án C
Ý 1: Các cơ thể AABB, AABBDD được gọi là các cơ thể dị đa bội vì nó chứa bộ NST của 2 loài => SAI.
Ý 2: AABB gọi là thể song nhị bội vì nó chứa bộ NST lưỡng bội của 2 loài => SAI.
Ý 3: ĐÚNG vì loài mới là cách li sinh sản với loài gốc.
Ý 4: Lai xa và đa bội hoá là hình thức hình thành loài của 75% loài thực vật có hoa hiện nay => ĐÚNG.
Ý 5: Đột biến đa bội thì sự tăng số lượng NST là đồng đều ở tất cả các cặp còn đột biến lệch bội thì sự tăng giảm hẳn 1 hoặc 1 số NST ở chỉ 1 số cặp NST nhất định do đó sẽ gây mất cân bằng gen lớn hơn do đó gây hậu quả lớn hơn => ĐÚNG.
Ý 6: Cơ thể lai mang bộ NST của 2 loài khác nhau không được gọi là cơ thể lưỡng bội do đó không thể kí hiệu là 2n = 28 mà phải kí hiệu là n(A) + n(B) = 28 => SAI.
Vậy chỉ có 3 ý đúng.
ở phép lai đực AA lai với cái  phát sinh ra ở F1 1 thể đột biến. a) F1 có kiểu gen AAa. b) F1 có kiểu gen AAAa. c) F1 có kiểu gen Aaa. Xác định bộ NST có thể có ở 3 trường hợp trên. Cơ chế phát sinh của mỗi trường hợp
Bộ lưỡng bội NST của một loài sinh vật có 2n = 24. Nêu cơ chế hình thành các dạng đa bội trên.
Theo đề bài ta có số lượng NST của loài 2n = 24 → n = 12. Vì vậy, ta có:
Cơ chế hình thành:
- Thể tam bội: trong giảm phân NST tự nhân đôi nhưng không hình thành thoi vô sắc → tạo giao tử 2n. Khi thụ tinh giao tử 2n kết hợp với giao tử bình thường n tạo thành hợp tử 3n.
- Thể tứ bội có thể hình thành nhờ:
+ Nguyên phân: Trong lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử 2n, các NST đã tự nhân đôi nhưng không phân li dẫn đến hình thành thể tứ bội 4n.
+ Giảm phân và thụ tinh: Trong quá trình phát sinh giao tử, sự không phân li của tất cả các cặp NST tương đồng dẫn đến hình thành giao tử 2n.
Thụ tinh: 2n + 2n → 4n.
Một loài thực vật có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội 2n. Một thể đột biến, khi tế bào sinh dục sơ khai nguyên phân liên tiếp 3 đợt đã đòi hỏi môi trường nội bào cung cấp nguyên liệu tương đương với 91 NST đơn. Cơ thể nói trên thuộc:
A. thể dị bội.
B. thể đa bội.
C. thể một.
D. thể dị đa bội.
Đáp án A
Số NST trong mỗi tế bào của thể đột biến là: 91:
(23 – 1) = 13
Thể dị đa bội có bộ NST là bộ NST đơn bội của 2 loài nên sẽ là một số chẵn, thể đột biến này không thể là thể dị đa bội.
Thể đa bội có bộ NST đơn bội tăng lên một số nguyên lần và lớn hơn 2n, 13 chỉ chia hết cho 1 và chính nó, không thể là thể đa bội.
Thể đột biến này là thể dị bội, có bộ NST có thêm hoặc mất đi một vài NST ở một số cặp nào đó. Không thể khẳng định thể đột biến này là thể một, có thể là thể 3,…