Đến kì hạn người vay phải hoàn trả những gì ? A. Vốn gốc và lãi. B. Vốn. C. Vốn điều lệ và lãi . D. Vốn gốc và lãi thực .
Quan hệ giữa chủ thể sở hữu và chủ thể sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi theo nguyên tắc hoàn trả có kì hạn cả vốn gốc và lãi được gọi là gì ? A. Dịch vụ. B. Tín dụng. C. Ngân hàng. D. Gọi vốn.
Quan hệ giữa chủ thể sở hữu và chủ thể sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi theo nguyên tắc hoàn trả có kì hạn cả vốn gốc và lãi được gọi là gì ? A. Dịch vụ. B. Tín dụng. C. Ngân hàng. D. Gọi vốn.
bài toán:một người gửi tiết kiệm với lãi suất 0,65% một tháng với kì hạn 3 tháng.
a)hỏi sau ba tháng người đó có tất cả bao nhiêu tiền(cả vốn và lãi)
b)hỏi sau 6 tháng người đó có tất cả bao nhiêu tiền(cả vốn và lãi).biết rằng lãi được cộng vào gốc thành gốc mới
Một người gửi tiết kiệm khoản tiền \(A\) triệu đồng (gọi là vốn) với lãi suất \(r\)/năm theo thể thức lãi kép (tiền lãi sau mỗi kì hạn được cộng gộp vào vốn). Tính tổng số tiền vốn và lãi sau một năm của người gửi nếu kì hạn là:
a) một năm;
b) một tháng.
Lưu ý: Nếu một năm được chia thành \(n\) kì hạn \(\left( {n = {\mathbb{N}^*}} \right)\) thì lãi suất mỗi kì hạn là \(\frac{r}{n}\).
a) Số tiền lãi sau một năm là: \(A.r\)
Tổng số tiền vốn và lãi sau một năm của người gửi là: \(A + Ar = A\left( {1 + r} \right)\).
b) Số tiền lãi sau tháng thứ nhất là: \(A.\frac{r}{{12}}\)
Tổng số tiền vốn và lãi sau tháng thứ nhất là: \(A + A.\frac{r}{{12}} = A\left( {1 + \frac{r}{{12}}} \right)\).
Số tiền lãi sau tháng thứ hai là: \(A\left( {1 + \frac{r}{{12}}} \right).\frac{r}{{12}}\)
Tổng số tiền vốn và lãi sau tháng thứ hai là:
\(A\left( {1 + \frac{r}{{12}}} \right) + A\left( {1 + \frac{r}{{12}}} \right).\frac{r}{{12}} = A\left( {1 + \frac{r}{{12}}} \right).\left( {1 + \frac{r}{{12}}} \right) = A{\left( {1 + \frac{r}{{12}}} \right)^2}\).
Số tiền lãi sau tháng thứ ba là: \(A{\left( {1 + \frac{r}{{12}}} \right)^2}.\frac{r}{{12}}\)
Tổng số tiền vốn và lãi sau tháng thứ ba là:
\(A{\left( {1 + \frac{r}{{12}}} \right)^2} + A{\left( {1 + \frac{r}{{12}}} \right)^2}.\frac{r}{{12}} = A{\left( {1 + \frac{r}{{12}}} \right)^2}.\left( {1 + \frac{r}{{12}}} \right) = A{\left( {1 + \frac{r}{{12}}} \right)^3}\).
…
Vậy tổng số tiền vốn và lãi sau một năm là: \(A{\left( {1 + \frac{r}{{12}}} \right)^{12}}\).
Bác Năm vay 200 000 000 đồng của 1 ngân hàng trong thời hạn là 2 năm để mở 1 cửa hàng chuyên sản xuất và bán quà lưu niệm. Theo hợp đồng vay vốn lãi suất vay trong 1 năm là 10%. Sau 1 năm tiền lãi của 1 năm đầu sẽ được cộng và vốn vay vào năm sau.
a) Sau 2 năm, bác Năm phải trả cho ngân hàng số tiền cả lãi và gốc là bao nhiêu ?
b) Giá vốn trung bình của các sản phẩm ở cửa hàng là 120 000 đồng và bán so với giá là 70 000 đồng. Sau 2 năm sản xuất và kinh doanh để tiền lãi thu vào đủ để thanh toán hết nợ với ngân hàng thì cửa hàng phải sản xuất và tiêu thụ bao nhiêu sản phẩm ?
Cho vay vốn 15 000 000, hỏi sau một năm cả lãi và gốc bao nhiêu tiền? Biết lãi 1% một tháng.
Bác Thời vay 2 000 000 đồng của ngân hàng để làm kinh tế gia đình trong thời hạn một năm. Lẽ ra cuối năm bác phải trả cả vốn lẫn lãi. Song bác đã được ngân hàng cho kéo dài thời hạn thêm một năm nữa, số lãi của năm đầu được gộp vào với vốn để tính lãi năm sau và lãi suất vẫn như cũ. Hết hai năm bác phải trả tất cả là 2 420 000 đồng. Hỏi lãi suất cho vay là bao nhiêu phần trăm trong một năm?
Gọi lãi suất cho vay là : x (x > 0).
Lãi suất sau năm đầu tiên là : 2 000 000.x
Số tiền bác phải trả sau năm đầu tiên là :
2 000 000 + 2 000 000. x = 2 000 000.(1 + x)
Số tiền trên được tính là vốn của năm thứ hai.
Số tiền lãi của năm thứ hai là : 2 000 000.(1 + x).x
Số tiền vốn và lãi phải trả sau năm thứ hai là:
2 000 000.(1 + x) + 2 000 000.(1 + x). x = 2 000 000.(1 + x)2
Bác Thời vay 2 000 000 đồng của ngân hàng để làm kinh tế gia đình trong thời hạn một năm. Lẽ ra cuối năm bác phải trả cả vốn lẫn lãi. Song bác đã được ngân hàng cho kéo dài thời hạn thêm một năm nữa, số lãi của năm đầu được gộp vào với vốn để tính lãi năm sau và lãi suất vẫn như cũ. Hết hai năm bác phải trả tất cả là 2 420 000 đồng. Hỏi lãi suất cho vay là bao nhiêu phần trăm trong một năm?
Gọi lãi suất cho vay là : x (x > 0).
Lãi suất sau năm đầu tiên là : 2 000 000.x
Số tiền bác phải trả sau năm đầu tiên là :
2 000 000 + 2 000 000. x = 2 000 000.(1 + x)
Số tiền trên được tính là vốn của năm thứ hai.
Số tiền lãi của năm thứ hai là : 2 000 000.(1 + x).x
Số tiền vốn và lãi phải trả sau năm thứ hai là:
2 000 000 . ( 1 + x ) + 2 000 000 . ( 1 + x ) . x = 2 000 000 . ( 1 + x ) 2
Một người gửi vào ngân hàng số tiền 20 triệu với lãi suất 1,65%/quý (một quý có 3 tháng) và không lấy lãi đến kì hạn lấy lãi. Hỏi sau bao lâu người đó được 30 triệu (cả vốn lẫn lãi) từ số vốn ban đầu? (giả sử lãi suất không thay đổi)
A. 6 năm 3 quý
B. 7 năm
C. 6 năm 1 quý
D. 6 năm 2 quý
Bà A gửi tiết kiệm 50 triệu đồng theo kỳ hạn 3 tháng. Sau 2 năm, bà ấy nhận được số tiền cả gốc cả lãi là 73 triệu đồng. Hỏi lãi suất ngân hàng là bao nhiêu một tháng (làm tròn đến hàng phần nghìn)? Biết rằng trong các tháng của kỳ hạn, chỉ cộng thêm lãi chứ không cộng vốn và lãi tháng trước để tính lãi tháng sau, hết một kỳ hạn lãi suất cộng vào vốn để tính lãi trong đủ một kỳ hạn tiếp theo
A. 0,024
B. 0,048
C. 0,008
D. 0,016
Đáp án D
Áp dụng công thức 73 = 50(1+r)8 ta được lãi suất một quý là r = 73 50 8 - 1 ≈ 0 , 0484 .
Do đó lãi suất một tháng là r : 3 ≈ 0 , 0161 .