có 20 cá thể trùng roi xanh thực hiện quá trình phân chia. trong đó có 5 cá thể chia 3 lần . số cá thể còn lại còn có 1/3 cá thể phân chia 4 lần 2/3 cá thể phân chia 2 lần . tính số cá thể trùng roi con sinh ra từ 20 cá thể trùng roi nói trên
Có 15 cá thể trùng sốt rét được chia làm 3 nhóm A,B,C nuôi cấy trong 3 ống nghiệm khác nhau. Nhóm A phân chia 4 lần . nhóm B phân chia 3 lần . nhóm C phân chia 2 lần . tổng số cá thể trùng sốt rét được sinh ra là 224 a, hãy tìm số cá thể trùng sốt rét ban đầu b, hãy tìm số trùng số trùng sốt rét được sinh ra từ mỗi nhóm
Ở E.coli, khi nuôi cấy trong môi trường thích hợp thì cứ 20 phút chúng sẽ phân chia một lần. Sau khi được nuôi cấy trong 3 giờ, từ một nhóm cá thể E.coli ban đầu đã tạo ra 384 cá thể ở thế hệ cuối cùng. Hỏi nhóm ban đầu có bao nhiêu cá thể?
A. 6.
B. 7.
C. 8.
D. 9.
Đáp án A
Cứ 20 phút chúng sẽ phân chia một lần → trong 3 giờ sẽ phân chia 6 lần.
Nhóm cá thể E.coli ban đầu đã tạo ra 384 cá thể ở thế hệ cuối cùng → x.26=384 → x = 6.
Ở E.coli, khi nuôi cấy trong môi trường thích hợp thì cứ 20 phút chúng sẽ phân chia một lần. Sau khi được nuôi cấy trong 3 giờ, từ một nhóm cá thể E.coli ban đầu đã tạo ra 384 cá thể ở thế hệ cuối cùng. Hỏi nhóm ban đầu có bao nhiêu cá thể?
A. 6.
B. 7.
C. 8.
D. 9.
Cứ 20 phút chúng sẽ phân chia một lần → trong 3 giờ sẽ phân chia 6 lần.
Nhóm cá thể E.coli ban đầu đã tạo ra 384 cá thể ở thế hệ cuối cùng → x.26=384 → x = 6.
Đáp án A
(THPT Lý Thái Tổ - Bắc Ninh – lần 1 2019): Một loài thực vật có 2n = 14. Khi quan sát tế bào của một số cá thể trong quần thể thu được kết quả sau:
Cá thể |
Cặp nhiễm sắc thể |
||||||
Cặp 1 |
Cặp 2 |
Cặp 3 |
Cặp 4 |
Cặp 5 |
Cặp 6 |
Cặp 7 |
|
Cá thể 1 |
2 |
2 |
3 |
3 |
2 |
2 |
2 |
Cá thể 2 |
1 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
Cá thể 3 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
Cá thể 4 |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
Trong các phát biểu sau số nhận định đúng?
(1) Cá thể 1: là thể ba kép (2n+1+1) vì có 2 cặp đều thừa 1 NST.
(2) Cá thể 2: là thể một (2n - 1) vì có 1 cặp thiếu 1 NST.
(3) Cá thể 3: là thể lưỡng bội bình thường (2n)
(4) Cá thể 4: là thể tam bội (3n)
A. 4
B. 1
C. 2
D. 3
Đáp án là A
Từ bảng trên ta dễ dàng nhận thấy
Cá thể 1 ở cặp số 4 có 3 chiếc ⇒ cá thể 1 bị đột biến dạng thể ba (2n+1)
Cá thể 2 cặp số 1 có 1 chiếc ⇒ cá thể 2 là dạng đột biến thể một (2n-1)
Cá thể 3 ở tất cả các cặp đều có 2 chiếc ⇒ cá thể 2 là dạng lưỡng bội bình thường.
Cá thể 4 ở tất cả các cặp đều có 3 chiếc ⇒ cá thể 3 là dạng tam bội
⇒ Cả 4 phát biểu của đề bài đều đúng
Hiện tượng nào sau đây có thể làm cho một quần thể mất cân bằng di truyền?
(1) Các tia phóng xạ xuất hiện trong môi trường làm gia tăng tần số đột biến gen.
(2) Động đất làm giảm đột ngột số lượng cá thể của quần thể xuống còn 1/3 so với ban đầu.
(3) Các cá thể gặp gỡ và giao phối một cách ngẫu nhiên.
(4) Một số cá thể của quần thể giao phối với các cá thể khác loài, sinh ra con lai bất thụ.
(5) Một số loại tinh trùng có hiệu suất thụ tinh cao hơn các loại khác.
A. (1), (3), (4), (5).
B. (1), (2), (4).
C. (1), (2), (5).
D. (1), (2), (3), (4), (5).
Đáp án C.
Giải thích: Quần thể mất cân bằng di truyền khi có đột biến; các các thể giao phối không ngẫu nhiên; có tác động của chọn lọc tự nhiên; có sự di – nhập gen; có tác động của các yếu tố ngẫu nhiên.
(1) sẽ dẫn tới phát sinh đột biến.
(2) là yếu tố ngẫu nhiên.
(5) là tác động của các yếu tố ngẫu nhiên.
(4) không gây ra mất cân bằng di truyền. Vì giao phối khác loài sinh ra con lai bất thụ thì con lai không để lại nguồn gen.
Kích thước quần thể có thể được xác định bằng phương pháp bắt thả của Seber 1982, theo đó trong lần bắt thứ nhất, các cá thể bị bắt được đánh dấu lại rồi thả về với môi trường của chúng. Sau 1 khoảng thời gian ngắn, người ta quay lại và tiến hành bắt lần 2. Dựa trên số lượng cá thể bị bắt ở lần 1 (và bị đánh dấu), số lượng cá thể bị bắt ở lần 2 (gồm các cá thể đã bị đánh dấu - bắt ở lần 1 và các cá thể chưa bị đánh dấu) người ta có thể tìm ra kích thước quần thể.
Một nhà sinh thái học nghiên cứu số lượng của một loài động vật tại một khu vực bằng phương pháp này. Trong lần bắt đầu tiên ông thu được 8 cá thể, sau vài ngày ông quay lại và bắt lần thứ 2 và thu được 11 cá thể. Sau khi tính toán, ông cho rằng quần thể này có khoảng 35 cá thể. Khoảng cách giữa 2 lần bắt là ngắn, không đủ cho số lượng cá thể thay đổi. Số lượng cá thể bị bắt xuất hiện ở cả hai lần bắt là:
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Đáp án A
Ta có công thức: N = M + 1 x C + 1 R + 1 - 1
N là số cá thể của quần thể ở thời điểm đánh dấu
M là số cá thể đánh dấu ở lần 1
C là số cá thể đánh dấu ở lần 2
R là số cá thể xuất hiện ở cả 2 lần bắt
Theo bài à 8 + 1 x 11 + 1 R + 1 - 1 = 35 à R = 2
Kích thước quần thể có thể được xác định bằng phương pháp bắt thả của Seber 1982, theo đó trong lần bắt thứ nhất, các cá thể bị bắt được đánh dấu lại rồi thả về với môi trường của chúng. Sau 1 khoảng thời gian ngắn, người ta quay lại và tiến hành bắt lần 2. Dựa trên số lượng cá thể bị bắt ở lần 1 (và bị đánh dấu), số lượng cá thể bị bắt ở lần 2 (gồm các cá thể đã bị đánh dấu - bắt ở lần 1 và các cá thể chưa bị đánh dấu) người ta có thể tìm ra kích thước quần thể.
Một nhà sinh thái học nghiên cứu số lượng của một loài động vật tại một khu vực bằng phương pháp này. Trong lần bắt đầu tiên ông thu được 8 cá thể, sau vài ngày ông quay lại và bắt lần thứ 2 và thu được 11 cá thể. Sau khi tính toán, ông cho rằng quần thể này có khoảng 35 cá thể. Khoảng cách giữa 2 lần bắt là ngắn, không đủ cho số lượng cá thể thay đổi. Số lượng cá thể bị bắt xuất hiện ở cả hai lần bắt là:
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Đáp án A
Ta có công thức: N =
N là số cá thể của quần thể ở thời điểm đánh dấu
M là số cá thể đánh dấu ở lần 1
C là số cá thể đánh dấu ở lần 2
R là số cá thể xuất hiện ở cả 2 lần bắt
Theo bài
Kích thước quần thể có thể được xác định bằng phương pháp bắt thả của Seber 1982, theo đó trong lần bắt thứ nhất, các cá thể bị bắt được đánh dấu lại rồi thả về với môi trường của chúng. Sau 1 khoảng thời gian ngắn, người ta quay lại và tiến hành bắt lần 2. Dựa trên số lượng cá thể bị bắt ở lần 1 (và bị đánh dấu), số lượng cá thể bị bắt ở lần 2 (gồm các cá thể đã bị đánh dấu - bắt ở lần 1 và các cá thể chưa bị đánh dấu) người ta có thể tìm ra kích thước quần thể.
Một nhà sinh thái học nghiên cứu số lượng của một loài động vật tại một khu vực bằng phương pháp này. Trong lần bắt đầu tiên ông thu được 8 cá thể, sau vài ngày ông quay lại và bắt lần thứ 2 và thu được 11 cá thể. Sau khi tính toán, ông cho rằng quần thể này có khoảng 35 cá thể. Khoảng cách giữa 2 lần bắt là ngắn, không đủ cho số lượng cá thể thay đổi. Số lượng cá thể bị bắt xuất hiện ở cả hai lần bắt là:
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Đáp án A
Ta có công thức: N =
N là số cá thể của quần thể ở thời điểm đánh dấu
M là số cá thể đánh dấu ở lần 1
C là số cá thể đánh dấu ở lần 2
R là số cá thể xuất hiện ở cả 2 lần bắt
Theo bài à à R = 2
Kích thước quần thể có thể được xác định bằng phương pháp bắt thả của Seber 1982, theo đó trong lần bắt thứ nhất, các cá thể bị bắt được đánh dấu lại rồi thả về với môi trường của chúng. Sau 1 khoảng thời gian ngắn, người ta quay lại và tiến hành bắt lần 2. Dựa trên số lượng cá thể bị bắt ở lần 1 (và bị đánh dấu), số lượng cá thể bị bắt ở lần 2 (gồm các cá thể đã bị đánh dấu - bắt ở lần 1 và các cá thể chưa bị đánh dấu) người ta có thể tìm ra kích thước quần thể.
Một nhà sinh thái học nghiên cứu số lượng của một loài động vật tại một khu vực bằng phương pháp này. Trong lần bắt đầu tiên ông thu được 8 cá thể, sau vài ngày ông quay lại và bắt lần thứ 2 và thu được 11 cá thể. Sau khi tính toán, ông cho rằng quần thể này có khoảng 35 cá thể. Khoảng cách giữa 2 lần bắt là ngắn, không đủ cho số lượng cá thể thay đổi. Số lượng cá thể bị bắt xuất hiện ở cả hai lần bắt là:
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Đáp án: A
Ta có công thức:
N là số cá thể của quần thể ở thời điểm đánh dấu
M là số cá thể đánh dấu ở lần 1
C là số cá thể đánh dấu ở lần 2
R là số cá thể xuất hiện ở cả 2 lần bắt
Theo bài → → R = 2