Đọc lại đoạn (3) của văn bản Bình Ngô đại cáo (từ "Ta đây" đến “dùng quân mai phục, lấy ít địch nhiều”) lập bảng hoặc vẽ sơ đồ liệt kê các điển tích và nêu tác dụng biểu đạt của chúng theo gợi ý sau:
Stt | Điển tích | Tác dụng biểu đạt |
1 |
|
|
Tìm và nêu tác dụng của một số biện pháp tu từ liệt kê mà Nguyễn Trãi đã sử dụng trong văn bản Đại cáo bình Ngô để:
a. Lên án giặc ngoại xâm.
b. Thể hiện quyết tâm giành lại non sông của chủ tướng Lê Lợi.
c. Nói lên khó khăn, thử thách mà nghĩa quân đã trải qua.
d. Miêu tả thất bại thảm hại của quân giặc.
e. Ca ngợi chiến thắng vang dội của quân ta.
a)
+ Những từ ngữ được liệt kê: xuất hiện trong phần (2) của văn bản như: “nướng dân đen”, “vùi con đỏ”, “dối trời, lừa dân”, “gây binh, kết oán”,...
+ Tác dụng của biện pháp liệt kê: Nguyễn Trãi đã liên tiếp chỉ ra các hành động vô luân, xâm phạm đến chủ quyền, tính mạng của kẻ thù đối với nhân dân ta bằng biện pháp liệt kê tăng tiến, dồn dập, gây ấn tượng mạnh và có tính biểu cảm cao.
b)
+ Từ ngữ được liệt kê: xuất hiện trong phần (3a) của văn bản như: “há đội trời chung”, “thề không cùng sống”, “đau lòng nhức óc”, “nếm mật nằm gai”, “quên ăn vì giận”,...
+ Tác dụng của biện pháp liệt kê: nhấn mạnh thêm những trằn trọc, quyết tâm giành lại non sông đất nước của Lê Lợi thông qua miêu tả các hành động cụ thể của vị chủ tướng. Cách liệt kê này làm tăng tính hình tượng và biểu cảm.
c)
+ Từ ngữ được liệt kê: xuất hiện trong phần (3a) của văn bản như: “lương hết mấy tuần”, “quân không một đội.
+ Tác dụng của biện pháp liệt kê: đánh giá được đóng góp của ngòi bút Nguyễn Trãi trên phương diện đỉnh cao nghệ thuật, có tác dụng biêu cảm trong diễn đạt.
d)
+ Từ ngữ được liệt kê: xuất hiện trong phần (3b) của của văn bản như: “nghe hơi mà mất vía”, “nín thở cầu thoát thân”,...
+ Tác dụng của biện pháp liệt kê: Cách viết liệt kê của Nguyễn Trãi trong đoạn trích này có tác dụng biểu cảm trong diễn đạt, tăng tính hình tượng trong cách miêu tả hành động thất bại của quân giặc.
e)
+ Từ ngữ được liệt kê: xuất hiện nhiều trong trích phần (3b) của văn bản như: “trận Bồ Đằng”, “miền Trà Lân”, “đánh một trận”, “đánh hai trận”,...
- Tác dụng của biện pháp liệt kê: Qua ngòi bút Nguyễn Trãi, hình ảnh về chiến thắng vang đội của quân ta được liệt kê đầy đủ, hào hùng, có tính hình tượng và biểu cảm cao.
Tìm và nêu tác dụng của một số biện pháp tu từ liệt kê mà Nguyễn Trãi đã sử dụng trong văn bản Đại cáo bình Ngô để:
a) Lên án giặc ngoại xâm.
b) Thể hiện quyết tâm giành lại non sông của chủ tướng Lê Lợi.
c) Nói lên khó khăn, thử thách mà nghĩa quân đã trải qua.
d) Miêu tả thất bại thảm hại của quân giặc.
e) Ca ngợi chiến thắng vang dội của quân ta.
a.
- Liệt kê theo từng cặp: đời sống và hoạt động, tâm tư và chí hướng, thơ và văn, sự nghiệp và con người
- Tác dụng: làm nổi bật các khía cạnh, những nét đẹp đa phương diện của Nguyễn Trãi.
b.
- Liệt kê theo từng cặp: lòng yêu nước, thương dân; cái nhân, cái nghĩa; chống ngoại xâm, diệt tàn bạo.
- Tác dụng: làm nổi bật triết lí nhân nghĩa của Nguyễn Trãi.
c.
- Liệt kê theo từng cặp: đều hay và đẹp lạ thường
- Tác dụng: làm nổi bật tài năng nghệ thuật của Nguyễn Trãi.
Hầu hết các yếu tố "nghĩa" trong nguyên tác Bình Ngô đại cáo đã được dùng lại nguyên vẹn không dịch ra tiếng Việt (ví dụ: nhân nghĩa). Hãy liệt kê và giải thích ý nghĩa của các từ đó.
- nhân nghĩa: tình thương người và cách đối nhân xử thế theo lẽ phải.
- dấy nghĩa: tổ chức quân đội nổi lên chống lại kẻ thù xâm lược dựa theo lẽ phải.
- cờ nghĩa: cờ làm hiệu lệnh, đại diện cho quân đội theo lẽ phải.
- đại nghĩa: chính nghĩa cao cả.
1.Đoạn trích là phần mở đầu bài Bình ngô đại cáo. Đoạn này có ý nghĩa nêu tiền đề cho toàn bài, tất cả nội dung được phát triển về sau đều xoay quanh tiền đề đó. Theo em, khi nêu tiền đề, tác giả đã khẳng định những chân lí nào?
2. Qua hai câu “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân- Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”, có thể hiểu cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là gì? Người dân mà tác giả nói tới là ai? Kẻ bạo ngược mà tác giả nói tới là kẻ nào?
3.Để khẳng định độc lập chủ quyền của dân tộc, tác giả đã dựa vào những yếu tố nào? Nhiều ý kiến cho rằng, ý thức dân tộc ở đoạn trích Nước Đại Việt ta là sự tiếp nối và phát triển ý thức dân tộc ở bài thơ Sông núi nước Nam (đã học ở lớp 7), vì sao? Để trả lời câu hỏi này, hãy tìm hiểu xem những yếu tố nào đã được nói tới trong Sông núi nước Nam và những yếu tố nào mới được bổ sung trong Nước Đại Việt ta.
4. Hãy chỉ ra những nét đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích và phân tích tác dụng của chúng. (Gợi ý: cách dùng từ, cách sử dụng câu văn biền ngẫu, biện pháp liệt kê, so sánh, đối lập,… có hiệu quả)
5*. Sức thuyết phục của văn chính luận Nguyễn Trãi là ở chỗ kết hợp giữa lí lẽ và thực tiễn. Qua đoạn trích trên, hãy chứng minh.
6*. Thử khái quát trình tự lập luận của đoạn trích “Nước Đại Việt ta” bằng một sơ đồ.
Căn cứ vào ba văn bản đã đọc, lập bảng tổng hợp hoặc vẽ sơ đồ theo gợi ý sau:
Nội dung | Người cầm quyền khôi phục uy quyền | Dưới bóng hoàng lan | Một chuyện đùa nho nhỏ |
Ngôi của người kể chuyện |
|
|
|
Nhân vật chính |
|
|
|
Điểm nhìn |
|
|
|
Chủ đề |
|
|
|
Phương pháp giải:
- Đọc lại ba văn bản trên.
- Dựa vào lý thuyết về ngôi kể chuyện, nhân vật, điểm nhìn, chủ đề để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Nội dung | Người cầm quyền khôi phục uy quyền | Dưới bóng hoàng lan | Một chuyện đùa nhỏ |
Ngôi của người kể chuyện | Ngôi thứ ba | Ngôi thứ ba | Ngôi thứ nhất |
Nhân vật chính | Giăng-van-giăng, Gia-ve, Phăng- tin | Nhân vật Thanh, Nga | Na-đi-a, nhân vật tôi |
Điểm nhìn | Điểm nhìn trần thuật của người kể chuyện: điểm nhìn thay đổi theo từng nhân vật | Điểm nhìn trần thuật của người kể chuyện: dưới góc nhìn của nhân vật Thanh | Điểm nhìn trần thuật của người kể chuyện: dưới góc nhìn của nhân vật xưng “tôi” |
Chủ đề | Những người có uy quyền trong cuộc sống | Thiên nhiên bình yên, giản dị với những kỉ niệm ấm áp | Hồi ức về kỉ niệm đẹp, nhỏ bé trong quá khứ |
:
Nội dung | Người cầm quyền khôi phục uy quyền | Dưới bóng hoàng lan | Một chuyện đùa nhỏ |
Ngôi của người kể chuyện | Ngôi thứ ba | Ngôi thứ ba | Ngôi thứ nhất |
Nhân vật chính | Giăng-van-giăng, Gia-ve, Phăng- in | Nhân vật Thanh, Nga | Na-đi-a, nhân vật tôi |
Điểm nhìn | Điểm nhìn trần thuật của người kể chuyện: điểm nhìn thay đổi theo từng nhân vật | Điểm nhìn trần thuật của người kể chuyện: dưới góc nhìn của nhân vật Thanh | Điểm nhìn trần thuật của người kể chuyện: dưới góc nhìn của nhân vật xưng “tôi” |
Chủ đề | Những người có uy quyền trong cuộc sống | Thiên nhiên bình yên, giản dị với những kỉ niệm ấm áp | Hồi ức về kỉ niệm đẹp, nhỏ bé trong quá khứ |
Căn cứ vào ba văn bản đã đọc, lập bảng tổng hợp hoặc vẽ sơ đồ theo gợi ý sau:
Nội dung | Người cầm quyền khôi phục uy quyền | Dưới bóng hoàng lan | Một chuyện đùa nho nhỏ |
Ngôi của người kể chuyện |
|
|
|
Nhân vật chính |
|
|
|
Điểm nhìn |
|
|
|
Chủ đề |
|
|
|
* Đọc thật kĩ đoạn 3, đoạn 4 của bài cáo và trả lời các câu hỏi dưới đây: Câu 1: Qua đoạn từ “Ta đây…lấy ít địch nhiều”: a. Hãy nêu những khó khăn, thuận lợi trong giai đoạn đầu của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. b. Tác giả đã khắc họa người anh hùng Lê Lợi với những phẩm chất tiêu biểu nào? Câu 2: Qua đoạn từ Trọn hay….chưa thấy xưa nay”: a. Cho biết có những trận đánh nào và ấn tượng của em về những trận đánh đó. b. Nhận xét về nghệ thuật miêu tả và nhịp điệu của câu văn ở đoạn 3. Câu 3: Nêu ngắn gọn nội dung của đoạn “Xã tắc…Ai nấy đều hay”. Câu 4: Theo em, đoạn 4 tác giả đã rút ra những bài học lịch sử nào và cảm xúc của em khi đọc đoạn
Lập sơ đồ kết cấu của Bình Ngô đại cáo và phân tích tác dụng của nghệ thuật kết cấu đó.
a) Đọc hai đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới.
Bắt đầu là tìm hiểu. Tìm hiểu phải đặt bài văn vào hoàn cảnh lịch sử của nó. Thế là cần đến khoa học, lịch sử, lịch sử dân tộc, có khi cả lịch sử thế giới.
Sau khâu tìm hiểu là khâu cảm thụ. Hiểu đúng bài văn đã tốt. Hiểu đúng cũng bắt đầu thấy nó hay, nhưng chưa đủ.
(Theo Lê Trí Viễn)
- Hai đoạn văn liệt kê hai khâu của quá trình lĩnh hội và cảm thụ tác phẩm văn học. Đó là những khâu nào?
- Tìm từ ngữ liên kết trong đoạn văn trên.
- Để liên kết các đoạn có quan hệ liệt kê, ta thường dùng các từ ngữ có tác dụng liệt kê. Hãy kể tiếp các phương tiện liên kết để có quan hệ liệt kê.
b) Đọc hai đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới
Trước đó mấy hôm, lúc đi ngang qua làng Hòa An bẫy chim quyên với thằng Minh, tôi có ghé lại trường một lần. Lần ấy trường đối với tôi là một nơi xa lạ. Tôi đi chung quanh các lớp để nhìn qua cửa kính mấy bản đồ treo trên tường. Tôi không có cảm tưởng nào khác là nhà trường cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng.
Nhưng lần này lại khác. Trước mắt tôi trường Mĩ Lí trông vừa xinh xắn vừa oai nghiêm như cái đình làng Hòa Ấp. Sân nó rộng, mình nó cao hơn trong những buổi trưa hè đầy vắng lặng. Lòng tôi đâm ra lo sợ vẩn vơ.
(Thanh Tịnh, Tôi đi học)
- Phân tích quan hệ ý nghĩa giữa hai đoạn văn trên
- Tìm từ ngữ liên kết trong hai đoạn văn đó.
- Để liên kết hai đoạn văn có ý nghĩa đối lập, ta thường dùng từ biểu thị ý nghĩa đối lập. Hãy kể thêm các phương tiện liên kết đoạn có ý nghĩa đối lập.
a) - Hai đoạn văn trên liệt kê hai khâu của quá trình lĩnh hội và cảm thụ tác phẩm văn học. Đó là khâu tìm hiểu và cảm thụ.
- Các phương tiện liên kết có quan hệ liệt kê: bắt đầu, tiếp theo, tiếp đó, sau đó, thứ nhất, thứ hai…
b) Chỉ từ, đại từ cũng được dùng làm phương tiện liên kết đoạn. Hãy kể tiếp các từ có tác dụng này (đó, này,…)
c) - Từ "đó" là đại từ
- Các đại từ có tác dụng thay thế để liên kết đoạn : đó, này, ấy, vậy...
d) Mối liên hệ ý nghĩa giữa hai đoạn văn đó là mối quan hệ giữa nghĩa cụ thể và nghĩa khái quát.
- Từ ngữ liên kết giữa hai đoạn văn đó: Nói tóm lại.
- Để liên kết đoạn có ý nghĩa cụ thể với đoạn có ý nghĩa tổng hợp, khái quát ta thường dùng từ ngữ: tóm lại, nói tóm lại, tổng kết lại, như vậy, nhìn chung, chung quy là…