Ở đậu Hà Lan gen A quy định hạt vàng, gen a quy định hạt xanh. Cho hạt xanh lai hạt vàng. Kết quả như thế nào?
Đậu Hà Lan gen A quy định hạt vàng, gen a quy định hạt xanh. Cho hai dòng thuần chủng hạt vàng lai với hạt xanh được F1 , cho F1 lai phân tích thu được kết quả:
A. 3 vàng : 1 xanh.
B. 75% vàng : 25% xanh.
C. 25% vàng : 75% xanh.
D. 50% vàng : 50% xanh
Đáp án D
A : vàng; a : xanh
Pt/c: AA x aa → F1 : Aa
→ lai phân tích : Aa x aa → 1Aa:1aa=50% vàng : 50% xanh
ở đậu hà lan gen A quy định hạt vàng, a quy định hạt xanh gen B quy định hạt trơn còn gen b quy định hạt nhăn 2 cặp gen này di truyền độc lập với nhau. Cho cây đậu hà lan hạt vàng nhăn lai với đậu hạt xanh trơn thu đc f1 phân tích theo tỉ lệ 1 vàng trơn 1 xanh trơn, 1 vàng nhăn 1 xanh nhăn có nhân tỉ lệ 1 1 hãy tìm kiểu gen của bố mẹ đc dùng gen lai
Xét tỉ lệ trên ta có:
1/1 vàng trơn = 1/1 vàng . 1/1 trơn
+1/1 vàng => P: Aa x aa
+1/1 trơn => P: Bb x bb
⇒P: AaBb x aabb
Sơ đồ lai:
P: Vàng trơn(AaBb) x Xanh nhăn(aabb)
GP: AB ; Ab ; aB; ab ; ab
F1: AaBb : Aabb : aaBb : aabb
1 vàng trơn :1 xanh trơn: 1 vàng nhăn :1 xanh nhăn
Đậu Hà lan, gen A quy định hạt vàng, a quy định hạt xanh. Cho hai dòng thuần chủng hạt vàng lai với hạt xanh, được F1, cho F1 lai phân tích được kết quả:
A. 25% vàng : 75% xanh.
B. 75% vàng : 25% xanh.
C. 3 vàng : 1 xanh
D. 50% vàng : 50% xanh.
A - vàng, a - xanh.
Lai hai dòng thuần chủng hạt vàng × hạt xanh → AA× aa → Aa.
Lai phân tích F1: Aa× aa → 1Aa: 1aa → 50% vàng: 50% xanh
Đậu Hà lan, gen A quy định hạt vàng, a quy định hạt xanh. Cho hai dòng thuần chủng hạt vàng lai với hạt xanh, được F1, cho F1 lai phân tích được kết quả:
A. 25% vàng : 75% xanh
B. 75% vàng : 25% xanh.
C. 3 vàng : 1 xanh
D. 50% vàng : 50% xanh
Chọn D
A - vàng, a - xanh.
Lai hai dòng thuần chủng hạt vàng × hạt xanh → AA× aa → Aa.
Lai phân tích F1: Aa× aa → 1Aa: 1aa → 50% vàng: 50% xanh
Ở đậu Hà Lan gen A quy định hạt vàng trội hoàn toàn gen a quy định hạt xanh. Gen B quy định hạt trơn trội hoàn toàn gen b quy định hạt nhăn. Các gen này phân này phân li độc lập. Kết quả phép lai cho tỷ lệ ở đời sau là: 3/8 hạt vàng, trơn : 3/8 hạt vàng, nhăn : 1/8 hạt xanh, trơn: 1/8 hạt xanh, nhăn. Kiểu gen của các cây bố, cây mẹ là
A. AaBb x AaBb
B. Aabb x AaBb
C. Aabb x Aabb
D. aaBb x aaBb
Đáp án B
Đậu Hà Lan, A-hạt vàng, a-hạt xanh. B-hạt trơn, b-hạt nhăn. Các gen phân ly độc lập.
Phép lai cho đời sau 3 vàng, nhăn: 3 vàng trơn: 1 xanh trơn: 1 xanh nhăn.
Tỷ lệ vàng:xanh = 3:1 → Aa × Aa, tỷ lệ trơn:nhăn =1:1 → Bb × bb
Phép lai là AaBb × Aabb
Ở đậu Hà Lan, gen A quy định hạt vàng trội hoàn toàn so với gen a quy định hạt xanh. a) Làm thế nào để biết được hạt vàng là đồng hợp hay dị hợp? Giải thích bằng sơ đồ lai. b) Cho cây hạt vàng dị hợp lai với cây hạt xanh thủ được F1. Cho các cây F1 tự thụ phấn thu được F2. Xác định tỉ lệ kiểu hình ở F2.
Ở đậu Hà Lan, gen A quy định hạt vàng, a quy định hạt xanh; B quy định vỏ trơn, b quy định vỏ nhăn. Khi cho lai hai giống đậu Hà Lan hạt vàng, vỏ nhăn và hạt xanh vỏ trơn với nhau thu được F1 đều cho giống đậu hạt vàng, vỏ trơn. F1 giao phấn với nhau được F2 có 901 hạt vàng, vỏ trơn; 299 hạt vàng, vỏ nhăn; 301 hạt xanh, vỏ trơn; 103 hạt xanh, vỏ nhăn. viết sơ đồ lai
Ở đậu Hà Lan, gen A quy định hạt vàng, gen a quy định hạt xanh, gen B quy định vỏ trơn, gen b quy định vỏ nhăn. Các gen phân ly độc lập.
P: Hạt vàng, vỏ nhăn x Hạt xanh, vỏ trơn.
F1: 50% Hạt vàng, vỏ trơn: 50% Hạt vàng, vỏ nhăn.
a. Xác định kiểu gen của P trong phép lai trên.
b. Có thể sử dụng những phép lai như thế nào để biết kiểu gen F1 Hạt vàng, vỏ trơn là đồng hợp tử hay không?
Ở cây đậu Hà Lan, gen A quy định hạt vàng, gen a quy định hạt xanh; gen B quy định hạt trơn, gen b quy định hạt nhăn. Hai cặp gen này di truyền độc lập với nhau. Biết rằng không có đột biến xảy ra, kiểu gen của bố mẹ như thế nào để thế hệ con có tỉ lệ kiểu hình là 75% hạt vàng, nhăn: 25% hạt xanh, nhăn?
A. aaBb × aaBB
B. aaBb × AaBB
C. AaBb × AabB
D. Aabb × Aabb